Chứng nhận Nhóm quả tươi theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10740:2015
Ngày 19/08/2024 - 10:08Lời nói đầu
TCVN 10740:2015 được xây dựng trên cơ sở tham khảo ASEAN Standard 11:2008
TCVN 10740:2015 do Cục Chế biến nông lâm thủy sản và Nghề muối biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
DƯA HẤU QUẢ TƯƠI
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các giống dưa hấu thương phẩm thuộc loài Citrullus vulgaris Schard [và giống Citrullus. lanatus (Thunb.) Matsum. và Naka], họ Cucurbitacae được tiêu thụ dưới dạng quả tươi, sau khi sơ chế và đóng gói.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho dưa hấu quả tươi dùng trong chế biến công nghiệp.
Yêu cầu về chất lượng
+ Yêu cầu tối thiểu
Tùy theo các yêu cầu cụ thể cho từng hạng và sai số cho phép, dưa hấu quả tươi phải:
nguyên vẹn;
không bị nứt;
lành lặn, không bị thối hỏng hoặc dập nát đến mức không phù hợp để sử dụng;
sạch, không có tạp chất lạ nhìn thấy bằng mắt thường;
không bị hư hỏng bởi sinh vật hại gây ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài của sản phẩm;
không bị ẩm bất thường ở ngoài vỏ, trừ khi bị ngưng tụ nước do vừa đưa ra khỏi kho lạnh;
không có mùi và/hoặc vị lạ;
rắn chắc;
không bị hư hỏng do nhiệt độ thấp và/hoặc nhiệt độ cao;
Nếu quả có cuống thì cuống không được dài quá 5 cm.
Dưa hấu quả tươi phải đạt được độ phát triển và độ chín thích hợp, tương ứng với các đặc tính của giống và /hoặc loại thương phẩm và vùng trồng.
Mức độ phát triển và trạng thái của dưa hấu quả tươi phải đảm bảo:
chịu được vận chuyển và bốc dỡ;
đến được nơi tiêu thụ với trạng thái tốt.
+ Phân hạng
Dưa hấu quả tươi được phân thành ba hạng như sau:
Hạng “đặc biệt”:
Dưa hấu quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng cao nhất. Chúng phải đặc trưng cho giống và/hoặc loại thương phẩm và có hình dạng cân đối. Không được có các khuyết tật, trừ các khuyết tật rất nhẹ không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm trong bao bì.
Hạng I:
Dưa hấu quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng tốt. Chúng phải đặc trưng cho giống và/hoặc loại thương phẩm. Cho phép có các khuyết tật nhẹ, miễn là không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm trong bao bì:
khuyết tật nhẹ về hình dạng quả;
khuyết tật nhẹ như bị dập, trầy xước hoặc các hư hỏng cơ học khác. Tổng diện tích bị ảnh hưởng không được lớn hơn 10 % tổng diện tích bề mặt quả;
Trong mọi trường hợp, các khuyết tật không được ảnh hưởng đến thịt quả.
Hạng II:
Dưa hấu quả tươi thuộc hạng này không đáp ứng được các yêu cầu trong các hạng cao hơn nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu quy định trong 2.1. Có thể cho phép dưa hấu quả tươi có các khuyết tật sau với điều kiện vẫn đảm bảo được các đặc tính cơ bản về chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày của sản phẩm:
khuyết tật về hình dạng;
khuyết tật nhẹ như bị dập, trầy xước hoặc các hư hỏng cơ học khác. Tổng diện tích bị ảnh hưởng không được vượt quá 15 % tổng diện tích bề mặt quả;
Trong mọi trường hợp, các khuyết tật không được ảnh hưởng đến thịt quả.
Yêu cầu về kích cỡ
Kích cỡ được xác định theo khối lượng quả và được quy định trong bảng sau:
Mã kích cỡ | Khối lượng kg |
1 | > 7,5 |
2 | từ 6,1 đến 7,5 |
3 | từ 5,1 đến 6,0 |
4 | từ 4,1 đến 5,0 |
5 | từ 3,1 đến 4,0 |
6 | từ 2,6 đến 3,0 |
7 | từ 2,0 đến 2,5 |
8 | < 2,0 |
Sai số cho phép
Cho phép sai số về chất lượng và kích cỡ quả trong mỗi bao gói (hoặc lô sản phẩm để rời) đối với sản phẩm không đáp ứng các yêu cầu quy định của mỗi hạng.
+ Sai số về chất lượng
Hạng “đặc biệt”:
Cho phép 5 % số lượng hoặc khối lượng dưa hấu quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng “đặc biệt” nhưng đạt chất lượng hạng I hoặc nằm trong giới hạn sai số cho phép của hạng I.
Hạng I:
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng dưa hấu quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng I cũng như các yêu cầu tối thiểu, trừ sản phẩm bị thối hoặc bất kỳ hư hỏng nào khác dẫn đến không thích hợp cho việc sử dụng.
Hạng II:
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng dưa hấu quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu và không có quả bị thối.
+ Sai số về kích cỡ
Đối với tất cả các hạng, cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng dưa hấu quả tươi tương ứng với kích cỡ cao hơn hoặc thấp hơn kích cỡ liền kề được ghi trên bao bì.
Yêu cầu về cách trình bày
+ Độ đồng đều
Dưa hấu quả tươi trong mỗi bao gói (hoặc lô sản phẩm để rời) phải đồng đều và chỉ gồm các quả có cùng kích cỡ, chất lượng và giống. Phần quả nhìn thấy được trên bao bì (hoặc lô sản phẩm để rời) phải đại diện cho toàn bộ quả trong bao bì.
+ Bao gói
Dưa hấu quả tươi phải được bao gói sao cho bảo vệ được sản phẩm một cách phù hợp. Vật liệu được sử dụng bên trong bao bì phải mới1), sạch và có chất lượng tốt để tránh được mọi nguy cơ hư hại bên trong hoặc bên ngoài sản phẩm. Cho phép sử dụng vật liệu giấy hoặc tem liên quan đến các yêu cầu thương mại với điều kiện việc in nhãn hoặc dán nhãn phải sử dụng mực in hoặc keo dán không độc.
Dưa hấu quả tươi được đóng gói trong mỗi bao bì phải phù hợp với TCVN 9770:2013 (CAC/RCP 44- 1995, Amd. 1-2004) Quy phạm thực hành bao gói và vận chuyển rau, quả tươi.
+ Bao bì
Bao bì phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh, thông thoáng và bền, thích hợp cho việc bốc dỡ, chuyên chở bằng đường biển và bảo quản dưa hấu quả tươi. Bao bì (hoặc lô sản phẩm để rời) không được chứa tạp chất và mùi lạ.
Ghi nhãn
+ Bao gói bán lẻ
Ngoài các yêu cầu của TCVN 7087:2013 (CODEX STAN 1-1985, Amd. 7-2010) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn, cần áp dụng các yêu cầu cụ thể như sau:
Tên sản phẩm:
Nếu sản phẩm không thể nhìn thấy được từ bên ngoài thì trên mỗi bao bì phải được dán nhãn ghi tên sản phẩm và có thể ghi tên giống và/hoặc loại thương phẩm.
+ Bao gói không dùng để bán lẻ
Mỗi bao bì sản phẩm phải bao gồm các thông tin dưới đây, các chữ phải được tập trung về một phía, dễ đọc, không tẩy xóa được và có thể nhìn thấy từ bên ngoài hoặc phải có tài liệu kèm theo lô hàng. Đối với sản phẩm được vận chuyển rời thì cần phải có tài liệu kèm theo lô hàng
Dấu hiệu nhận biết:
Tên và địa chỉ nhà xuất khẩu, nhà đóng gói và/hoặc người gửi hàng. Mã số nhận biết (tuỳ chọn).
Tên sản phẩm:
Cần ghi rõ tên của sản phẩm, tên của giống hoặc loại thương phẩm (tùy chọn), nếu sản phẩm không thể nhìn thấy từ phía bên ngoài.
Nguồn gốc xuất xứ:
Nước xuất xứ và vùng trồng (tùy chọn) hoặc tên khu vực hoặc địa phương.
Nhận biết về thương mại:
hạng;
kích cỡ (mã kích cỡ hoặc khối lượng tối thiểu và tối đa, tính bằng gam);
số lượng quả (tùy chọn);
khối lượng tịnh (tùy chọn).
Dấu kiểm tra (tùy chọn).
Chất nhiễm bản
+ Sản phẩm quy định trong tiêu chuẩn này phải tuân thủ giới hạn tối đa cho phép về chất nhiễm bẩn theo CODEX STAN 193-19952) General Standard for contaminants and toxins in food and feed (Tiêu chuẩn chung đối với các chất nhiễm bẩn và các độc tố trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi).
+ Sản phẩm quy định trong tiêu chuẩn này phải tuân thủ mức giới hạn tối đa cho phép về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật theo TCVN 5624 Danh mục giới hạn dư lượng tối đa thuốc bảo vệ thực vật và giới hạn dư lượng tối đa thuốc bảo vệ thực vật ngoại lai (gồm hai phần).
Vệ sinh
+ Sản phẩm quy định trong tiêu chuẩn này phải được sơ chế và xử lý theo các quy định tương ứng của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) Quy phạm thực hành về những nguyên tắc chung đối với vệ sinh thực phẩm, TCVN 9994:2013 (CAC/RCP 53-2003, Rev. 2010) Quy phạm thực hành vệ sinh đối với rau quả tươi, các Quy phạm thực hành vệ sinh và Quy phạm thực hành khác có liên quan.
+ Sản phẩm phải tuân thủ các quy định về vi sinh vật theo TCVN 9632:2013 (CAC/GL 21-1997), Nguyên tắc thiết lập và áp dụng các tiêu chí vi sinh đối với thực phẩm.
Phương pháp phân tích và lấy mẫu
Phương pháp phân tích và lấy mẫu theo CODEX STAN 234-1999, Rev. 2-2007, Amd. 2013 Recommended Methods of Analysis and Sampling (Các phương pháp khuyến cáo về phân tích và lấy mẫu).
1) Đối với tiêu chuẩn này, vật liệu bao gói bao gồm cả vật liệu tái chế dùng cho thực phẩm.
2) COOEX STAN 193-1995 được soát xét năm 2007 và đã được chấp nhận thành TCVN 4832:2009 Tiêu chuẩn chung đối với các chất nhiễm bẩn và các độc tố trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi, có sửa đổi về biên tập.
NHO KHÔ
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các giống nho đặc trưng của loài Vitis vinifera L. đã được xử lý hoặc chế biến thích hợp thành nho khô để tiêu dùng trực tiếp. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho nho khô đóng gói với khối lượng lớn để đóng gói lại thành các gói nhỏ. Tiêu chuẩn này không bao gồm các loại nho khô dùng làm rượu vang như nho đỏ không hạt.
Mô tả
+ Định nghĩa sản phẩm
Nho khô là quả nho thuộc các giống đặc trưng của loài Vitis vinifera L. (nhưng không bao gồm loại nho đỏ không hạt) được làm khô thích hợp để tiêu thụ, có lớp phù hoặc không có lớp phủ bằng các thành phần tùy chọn thích hợp.
+ Nho khô:
Được làm sạch thích hợp, được rửa hoặc không rửa;
Được ngắt cuống, trừ nho khô dạng chùm;
Được bỏ đầu cuống, trừ loại Malaga Muscatel;
Có thể được nhúng (không tẩy trắng) trong dung dịch kiềm và dung dịch dầu để hỗ trợ quá trình làm khô;
Có thể được tẩy trắng bằng hóa chất và được xử lý tiếp bằng cách sấy khô;
Có thể được loại bỏ hạt bằng cơ học đối với loại có hạt;
Giảm độ ẩm đến mức chấp nhận được để bảo quản sản phẩm; và
Có thể được phủ bằng một hoặc nhiều thành phần hoặc đường quy định trong 3.1 của tiêu chuẩn này.
+ Phân nhóm:
Không hạt: được chế biến từ nho không hạt tự nhiên hoặc hầu như không có hạt;
Có hạt: được chế biến từ nho có hạt, có thể hoặc không thể loại được hạt trong quá trình chế biến.
+ Kiểu (hoặc dạng):
Có hạt (hoặc chưa bỏ hạt): thuộc nhóm quả có hạt nhưng chưa bỏ hạt.
Không hạt: thuộc nhóm quả có hạt nhưng hạt đã được loại bỏ bằng cơ học.
Chùm: chùm quả gắn liền với cành.
Thành phần chính và các chỉ tiêu chất lượng
+ Thành phần cho phép
Dầu nho và các loại dầu thực vật khác để làm cho nho không dính nhau, sucrose, đường chuyển hóa, dextrose, siro glucose khô và mật ong có thể thích hợp cho sản phẩm.
+ Chỉ tiêu chất lượng
Độ chín đặc trưng:
Nho khô phải có đặc trưng của nho được chế biến từ quả tươi có độ chín thích hợp, như có màu sắc và cấu trúc quả đặc trưng của giống, có thành phần thịt quả và hàm lượng đường cao.
Yêu cầu chất lượng tối thiểu:
Nho khô phải được chế biến từ nguyên liệu và phương pháp thích hợp sao cho sản phẩm cuối cùng có màu sắc, hương vị tự nhiên và có các đặc trưng vè độ chín đối với từng loại, đáp ứng các yêu cầu sau:
Độ ẩm:
| Tối đa |
Loại Malaga Muscatel | 31 % |
Dạng có hạt (đã bỏ hạt) | 19% |
Tất cả các dạng và/hoặc loại khác | 18% |
Tạp chất khoáng: không có hoặc có thể có mà không ảnh hưởng đến chất lượng và khả năng sử dụng (xem 5.2).
Các khuyết tật khác: Về cơ bản không có cuống, tạp chất có nguồn gốc thực vật và không bị hư hỏng.
Định nghĩa khuyết tật:
mẩu cuống: phần của cành hoặc cuống chính còn lại.
đầu cuống: cuống nhỏ dài quá 3 mm, gắn với nhánh của chùm quả và quả nho khô hoặc rời ra.
(Đầu cuống không được coi là khuyết tật đối với nho khô loại Malaga Muscatel “không cuống”. Cho phép có đầu cuống “tính bằng phần trăm”, thì đầu cuống là phần rời ra khỏi quả).
nho khô chưa đạt độ chín hoặc chưa đủ độ phát triển: là những quả:
Có khối lượng quá nhẹ, thiếu các mô chứa đường do phát triển chưa đầy đủ;
Vỏ bị nhăn, không có thịt quả; và
Có thể bị cứng.
Nho khô bị hư hỏng: bị ảnh hưởng do cháy nắng, có vết sẹo, hư hỏng cơ học hoặc hư hỏng tương tự khác ảnh hưởng nhiều đến hình thức bên ngoài, khả năng ăn được, sự duy trì chất lượng hoặc chất lượng vận chuyển.
Ở dạng nho khô “có hạt” thì các hư hỏng cơ học thông thường do tách hạt không bị coi là “hư hỏng”.
Đối với dạng nho khô ‘không hạt”, các hư hỏng cơ học thông thường do việc loại bỏ đầu cuống không bị coi là “hư hỏng”.
Nho khô có đường: Nho khô có các tinh thể đường phủ ngoài hoặc có tinh thể đường bên trong ảnh hưởng nhiều đến hình thức bên ngoài của nho. Nho khô bọc đường hoặc chủ định bổ sung đường không được coi là “nho khô có đường”.
Hạt (dạng có hạt): hạt nguyên, phát triển đầy đủ mà không loại bỏ hết trong quá trình chế biến dạng nho có hạt.
Khuyết tật cho phép:
Nho khô không được chứa quá mức các khuyết tật (có quy định hoặc không quy định chi tiết trong tiêu chuẩn này). Các khuyết tật thông thường theo định nghĩa trong 3.2.3 có thể không vượt quá các giới hạn quy định trong 3.2.4.
Khuyết tật | Dạng không có hạt | Dạng có hạt |
Tối đa | ||
Mẩu cuống (ở dạng có cuống) | 2 trên 1 kg | 2 trên 1 kg |
Đầu cuống (trừ loại Malaga Muscatel “không cuống”) | 50 trên 500 g | 25 trên 500 g |
Chưa đạt độ chín hoặc chưa phát triển đầy đủ | 6 % khối lượng | 4 % khối lượng |
Bị hư hỏng | 5 % khối lượng | 5 % khối lượng |
Có đường | 15 % khối lượng | 15 % khối lượng |
Hạt (dạng có hạt) | - | 20 trên 500 g |
Phụ gia thực phẩm
Lưu huỳnh dioxit (chỉ áp dụng cho nho khô được tẩy trắng)1) | 1500 mg/kg |
Dầu khoáng (loại dùng cho thực phẩm) | 5 g/kg |
Sorbitol | 5 g/kg |
Vệ sinh
+ Sản phẩm quy định trong tiêu chuẩn này phải được chế biến và xử lý theo các quy định tương ứng của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) Quy phạm thực hành về những nguyên tắc chung đối với vệ sinh thực phẩm, TCVN 9994:2013 (CAC/RCP 53-2003, Rev. 2010) Quy phạm thực hành vệ sinh đối với rau quả tươi, các Quy phạm thực hành vệ sinh và Quy phạm thực hành khác có liên quan.
+ Ngoài việc tuân thủ Thực hành sản xuất tốt, sản phẩm không được chứa các chất không mong muốn.
+ Khi kiểm tra nho khô theo các phương pháp lấy mẫu và kiểm nghiệm thích hợp, sản phẩm phải:
Không chứa vi sinh vật với lượng có thể gây nguy hại đến sức khỏe con người:
Không được chứa các ký sinh trùng có thể gây nguy hại đến sức khỏe con người;
Không được chứa bất kỳ chất nào có nguồn gốc vi sinh vật với lượng gây nguy hại cho sức khỏe con người.
Khối lượng
Bao bì cần được đóng gói càng đầy càng tốt mà không làm suy giảm chất lượng và phải phù hợp với khối lượng công bố trên nhãn.
Ghi nhãn
Sản phẩm quy định trong tiêu chuẩn này được ghi nhãn theo TCVN 7087:2013 (CODEX STAN 1-1985, Amd. 7-2010) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn, ngoài ra cần áp dụng các yêu cầu cụ thể như sau:
+ Tên sản phẩm
(Xem thêm 7.1.3).
Tên sản phẩm là “Nho khô”.
Nếu nho khô được tẩy trắng thì một phần tên của sản phẩm phải có cụm từ “đã tẩy trắng”.
Nếu nho khô thuộc dạng có hạt thì tên của sản phẩm phải bao gồm:
Cụm từ “không có hạt” hoặc “đã bỏ hạt”;
Cụm từ “không bỏ hạt”, “chưa bỏ hạt”, “có hạt” hoặc cụm từ tương tự cho thấy nho khô thường là có hạt tự nhiên, ngoại trừ dạng chùm và loại Malaga Muscatel.
Nếu nho khô ở dạng chùm thì tên của sản phẩm phải bao gồm cụm từ “dạng chùm” hoặc tên gọi tương tự.
Nếu nho khô không loại bỏ đầu cuống thì tên của sản phẩm phải bao gồm “chưa loại cuống” hoặc tên gọi tương tự thích hợp khác, trừ dạng chùm và loại Malaga Muscatel.
Khi sản phẩm được phủ đường hoặc được xử lý tương tự thì phải bao gồm các thuật ngữ thích hợp như một phần tên gọi của sản phẩm hoặc để gần sát với tên, ví dụ: “có phủ đường”, “có phủ X”.
+ Công bố không bắt buộc
Nho có thể được mô tả là “tự nhiên” khi chúng không được nhúng trong dung dịch kiềm và dung dịch dầu là chất hỗ trợ để làm khô cũng như không qua xử lý bằng cách tẩy trắng.
Nho khô được mô tả là “không hạt” khi dùng nho tươi không hạt để chế biến.
Tên sản phẩm có thể bao gồm tên giống hoặc tên nhóm giống nho.
Phương pháp phân tích và lấy mẫu
Phương pháp phân tích và lấy mẫu theo CODEX STAN 234-1999, Rev. 2-2007, Amd. 2013 Recommended Methods of Analysis and Sampling (Các phương pháp khuyến cáo về phân tích và lấy mẫu).
1) Giới hạn tối đa có thể áp dụng ngay theo phương pháp xử lý.