Chứng nhận săm và lốp xe máy theo tiêu chuẩn TCVN 5721-1,2:2002. Phần 1: săm, phần 2: lốp
Ngày 05/08/2024 - 08:08
SĂM VÀ LỐP XE MÁY PHẦN 1: SĂM
Inner tubes and tyres for motor-cycles-Part 1: Inner tubes
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại săm cao su, được sản xuất bằng phương pháp lưu hóa hỗn hợp cao su sau khi đã được tạo hình vòng và gắn van, dùng cho các loại xe gắn máy, sau đây được gọi tắt là "săm".
Tiêu chuẩn viện dẫn
TCVN 2229 : 77 Cao su. Phương pháp xác định độ già hóa.
TCVN 4509 : 88 Cao su. Phương pháp xác định độ bền khi kéo căng.
TCVN 6771 : 2001 Phương tiện giao thông đường bộ Lốp hơi môtô và xe máy Yêu cầu và phương pháp thử trong công nhận kiểu.
Phân loại
Tuỳ theo loại nguyên liệu chế tạo, săm được chia thành 2 loại theo bảng 1.
Bảng 1 - Phân loại săm
Loại | Nguyên liệu |
Thiên nhiên | Cao su thiên nhiên và các loại tương đương |
Butyl | Cao su butyl và các loại tương đương |
Kích thước
Kích thước của săm phải phù hợp với kích thước của lốp theo TCVN 6771 : 2001 hoặc các kích thước khác được công nhận.
Yêu cầu kỹ thuật
Ngoại quan
Săm phải đồng đều cả về hình dáng và độ dày, không có các khuyết tật có hại cho quá trình sử dụng như xì hở, nứt rạn hoặc rò khí.
Tính năng
Săm phải thoả mãn các yêu cầu trong bảng 2 khi thử nghiệm theo các phương pháp mô tả ở điều 6.
Độ bền kéo căng
Phương pháp thử
Thử độ bền kéo căng (độ giãn dài và lực kéo đứt mối nối)
Tiến hành thử độ bền kéo căng theo tiêu chuẩn TCVN 4509 - 88 để xác định độ giãn dài và lực kéo đứt mối nối. Mẫu thử được cắt theo hình quả tạ (hình 1) và theo hướng chu vi của săm.
Mẫu để đo độ giãn dài được cắt ở trên thân săm, trừ phần mối nối và mẫu để đo lực kéo đứt mối nối được cắt ở ngay trung tâm mối nối, xem mô tả trên hình 1.
Hình dạng và kích thước mẫu thử xem phụ lục A.
Mỗi phép thử phải đo 4 mẫu. Giá trị trung bình của cả 2 đầu của phần song song phải được xem như là độ dày của mẫu để tính lực kéo đứt mối nối. Kết quả độ giãn dài và lực kéo đứt là giá trị trung bình của 4 mẫu thử tương ứng.
Chú thích Cũng có thể đo lực kéo đứt và độ giãn dài cùng một lúc và sau đó kết quả được sử dụng như là lực kéo đứt trước khi thử độ già hóa theo 6.3.
Thử độ gian vĩnh cửu
Chuẩn bị 2 mẫu thử theo điều 6.1. Sau khi đánh dấu chúng bằng hai vạch và kéo giãn khoảng giữa 2 vạch ra 1,5 lần, áp dụng điều kiện già hóa theo bảng 3, tiến hành thử theo TCVN 2229 : 1977.
Sau đó lấy mẫu thử ra khỏi buồng già hóa, giữ nguyên ở trạng thái căng giãn trong 2 giờ ở nhiệt độ phòng, rồi tháo nhanh tải trọng ra khỏi mẫu thử để chúng co trở lại. ổn định mẫu thử ít nhất 8 giờ, sau đó đo khoảng cách giữa 2 vạch và tính độ giãn vĩnh cửu. Độ giãn vĩnh cửu, (PS), tính bằng phần trăm, theo công thức:
trong đó:
L0 là khoảng cách giữa hai vạch trước khi thử, tính bằng milimét; L1 là khoảng cách giữa hai vạch sau khi thử, tính bằng milimét.
Kết quả là giá trị trung bình của kết quả 2 mẫu thử.
6.3 Thử độ già hóa
Chuẩn bị 4 mẫu thử theo điều 6.1, cho mẫu vào tủ sấy để già hóa liên tục trong 96 giờ ở nhiệt độ
70 oC 1 oC hoặc 24 giờ ở nhiệt độ 90 oC 1 oC, tiến hành thử theo TCVN 2229 : 1977. Đo lực kéo đứt và tính mức độ giảm lực kéo đứt so với trước khi thử già hóa. Độ già hóa AC(TB), tính bằng phần trăm, theo công thức:
trong đó:
X0 là giá trị trung bình của lực kéo đứt trước khi thử già hóa, tính bằng MPa (kG/cm2);
X1 là giá trị trung bình của lực kéo đứt sau khi thử già hóa, tính bằng MPa (kG/cm2).
Ghi nhãn, bao gói, bảo quản, vận chuyển
Ghi nhãn, bao gói
Trên mỗi săm phải có ký hiệu theo nội dung sau: qui cách săm; tên, tên viết tắt hoặc ký/nhãn hiệu của nhà sản xuất; Mã số sản xuất.
Săm phải được bao gói, ngoài có nhãn ghi: tên cơ sở sản xuất, địa chỉ; ký/nhãn hiệu nhà sản xuất; tên sản phẩm;
ký hiệu qui cách săm; hướng dẫn sử dụng.
Vận chuyển, bảo quản
Săm được vận chuyển trên phương tiện có mái che mưa, nắng và bảo quản trong kho có mái che, thoáng khí.
PHỤ LỤC A
(quy định)
KÍCH THƯỚC CỦA MẪU THỬ
A.1 Kích thước mẫu thử độ bền kéo căng được qui định trên hình A.1.
Kích thước tính bằng milimét
Hình A.1 Mẫu thử độ bền kéo căng
SĂM VÀ LỐP XE MÁY PHẦN 2: LỐP
Inner tubes and tyres for motor-cycles Part 2: Tyres
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp kiểm tra, đánh giá tính năng các loại lốp xe máy mới sản xuất (sau đây gọi tắt là lốp). Tuỳ theo từng loại lốp mà yêu cầu phép thử tương ứng trình bày trong tiêu chuẩn này.
Các phép thử đều được thực hiện trong phòng thí nghiệm với những điều kiện được kiểm soát, bao gồm:
a) thử cường lực để đánh giá chất lượng cấu trúc lốp xe khi đâm thủng vùng mặt lốp;
b) thử độ bền để đánh giá sức chịu đựng của lốp xe khi chạy với tải trọng tối đa và tốc độ trung bình trên quãng đường dài;
c) thử tốc độ cao để đánh giá chất lượng của lốp xe ở tốc độ tối đa. Chỉ tiêu này không áp dụng cho lốp xe có vận tốc nhỏ hơn 130 km/giờ.
d) thử biến dạng phồng do lực ly tâm bằng việc đo sự gia tăng tối đa kích thước của lốp do ảnh hưởng của lực ly tâm trong quá trình lốp chạy với tốc độ cao. Chỉ tiêu này chỉ áp dụng cho lốp có vận tốc không nhỏ hơn 150 km/giờ.
Tiêu chuẩn viện dẫn
TCVN 6771 : 2001 Phương tiện giao thông đường bộ Lốp hơi môtô và xe máy Yêu cầu và phương pháp thử trong công nhận kiểu.
Định nghĩa
Bong tanh (bead separation): Sự bong tách giữa các thành phần tại khu vực tanh.
Tách lớp đai (belt separation): Sự bong tách cao su giữa các lớp đai hoặc giữa đai với lớp bố.
Sứt hoa (chunking): Sự bong tróc phần cao su mặt lốp (vân lốp).
Bong sợi (cord separation): Sự tách rời lớp sợi khỏi lớp cao su liền kề.
Dập nứt (cracking): Sự dập nứt cao su ở mặt lốp, hông lốp hoặc trong lòng lốp đến lớp sợi.
Bong tầng cao su trong (innerliner separation): Sự bong tách lớp cao su trong khỏi lớp sợi thân lốp.
Hở mối nối (open splice): Sự hở mối nối ở mặt lốp, hông lốp và lớp cao su trong đến lớp sợi.
Bong tách lớp vải/bố (ply separation): Sự bong tách cao su giữa các lớp vải/bố liền kề.
Bong hông lốp (sidewall separation): Sự bong tách cao su khỏi lớp sợi tại vùng hông lốp.
Bong mặt lốp (tread separation): Sự bong tróc cao su mặt lốp khỏi cốt lốp.
Vành thử (test rim): Vành chuẩn phù hợp với các qui cách lốp thử nghiệm.
Tốc độ trống thử (test drum speed): Tốc độ tại mặt ngoài của trống thép thử.
Tốc độ lốp (tyre speed): Tốc độ tại đỉnh mặt lốp.
Mức tải trọng tối đa (maximum load rating): Tải trọng tối đa mà lốp có thể tải được ở tốc độ cao nhất.
Chú thích Tốc độ cao nhất là tốc độ tương ứng với ký hiệu tốc độ trên lốp hoặc tốc độ tối đa của lốp do nhà sản xuất qui định.
Thiết bị thử
Trống thử
Trống làm bằng thép, đường kính 1,7 m 1 % hoặc 2,0 m 1 %, có bề mặt nhẵn và chiều rộng lớn hơn chiều rộng lốp thử. Trống sẽ cho tải trọng (khối lượng hoặc lực) và tốc độ cần thiết để thử nghiệm.
Bộ phận gia tải lên lốp là hệ thống thủy lực có cần tải trọng tĩnh hoặc hệ thống tương đương, với độ chính xác 1,5 % của toàn bộ thang đo và tốc độ có độ chính xác 3 % của toàn bộ thang đo.
Mũi chọc
Mũi chọc bằng thép hình trụ có chiều dài thích hợp, đầu mũi chọc hình bán cầu, đường kính 8 mm 0,6 mm.
Bộ phận gia tải của thiết bị mũi chọc là hệ thống thuỷ lực hoặc hệ thống tương đương, có tải trọng lớn nhất đáp ứng yêu cầu của phép thử với độ chính xác 1 % của toàn bộ thang đo và tốc độ chọc được kiểm soát với độ chính xác 3 % của toàn bộ thang đo.
áp kế
Dụng cụ có khả năng đo ít nhất 400 kPa với độ chính xác 10 kPa.
Thiết bị thử biến dạng phồng do lực ly tâm
Khi thử sự biến dạng ly tâm của lốp (xem 5.4), độ chính xác thiết bị đo là 1 % ở toàn bộ thang đo.
Vành và mép vành thử được đặt cố định trên một trục và điều chỉnh sao cho độ đồng tâm không lệch quá 0,5 mm và độ lệch ngang không quá 0,5 mm.
Thiết bị phát hiện (máy soi, camera...) có khả năng hiển thị sự biến dạng của mặt lốp cả khi thiết bị ngừng hoạt động và khi thiết bị đạt tốc độ tối đa, và giảm độ vặn méo ở mức thấp nhất, đảm bảo tỷ lệ không đổi giữa đường cong hiển thị và kích thước thật.
Phương pháp thử
Thử cường lực
Chuẩn bị mẫu
- Lắp lốp vào vành thử và bơm đến áp suất hơi tương ứng với tải trọng tối đa.
- Để lốp và vành ở nhiệt độ phòng thử ít nhất 3 giờ trước khi thử.
Cách tiến hành
- Điều chỉnh áp suất hơi của lốp đến áp suất xác định ở 6.1.1.1 trước hoặc sau khi lắp lốp và vành lên thiết bị thử.
- Đặt vị trí đầu mũi chọc càng gần đường tâm mặt lốp càng tốt, tránh đầu mũi chọc đâm vào phần rãnh hoa mặt lốp. Đâm mũi chọc ở vị trí thẳng đứng và vuông góc vào phần cao su mặt lốp với tốc độ 50 mm/phút 2,5 mm/phút.
- Ghi lại lực chọc thủng và quãng đường đi của đầu mũi chọc tại 5 vị trí thử chia đều trên chu vi lốp. Trong trường hợp lốp được lắp vào vành có đường kính danh nghĩa bằng 10 hay nhỏ hơn thì đo tại 3 vị trí.
- Trường hợp mũi chọc chạm vành mà lốp chưa bị thủng thì xem như điểm thử này đạt yêu cầu.
- Năng lượng chọc thủng cho mỗi điểm thử, W, được tính bằng jun, (trừ những điểm ở 6.1.2.4)
theo công thức sau:
trong đó:
F là lực chọc thủng, tính bằng niutơn;
P là khoảng cách đi của mũi chọc, tính bằng milimét.
Giá trị năng lượng chọc thủng của lốp là giá trị trung bình của năng lượng chọc thủng tại các điểm thử.
Khi sử dụng thiết bị có thể tự động đo được giá trị năng lượng chọc thủng thì quá trình thử có thể dừng lại ngay sau khi đạt được giá trị quy định.
Trong trường hợp lốp không săm (tubeless), có thể sử dụng phương tiện thử sao cho đảm bảo duy trì áp suất bơm hơi trong suốt quá trình thử.
Thử độ bền
Chuẩn bị mẫu
- Lắp lốp vào vành thử và bơm đến áp suất hơi tương ứng với tải trọng tối đa.
- Giữ lốp vành thử ở nhiệt độ không thấp hơn 35 oC, trong ít nhất 3 giờ.
Cách tiến hành
- Điều chỉnh áp suất hơi của lốp đến áp suất xác định ở 6.2.1.1 ngay trước khi thử.
- Lắp lốp và vành lên trục thử và ép sát lốp vào bề mặt trống.
- Nhiệt độ môi trường thử, tại vị trí cách lốp từ 150 mm đến 1000 mm, phải đạt tối thiểu là 35 oC và giữ nhiệt độ trên trong suốt quá trình thử.
- Cho lốp chạy liên tục với vận tốc 80 km/giờ hoặc cao hơn, trong điều kiện thử qui định trong bảng 1.
- Trong suốt quá trình thử, không được điều chỉnh áp suất hơi và giữ tải trọng ổn định ở mỗi giai đoạn thử.
Thử tốc độ cao
Chuẩn bị mẫu
- Lắp lốp vào vành thử và bơm hơi đến áp suất xác định trong bảng 2. Khi có yêu cầu của nhà sản xuất (nêu rõ lý do), lốp được bơm đến áp suất hơi tương ứng.
- Giữ lốp ở nhiệt độ phòng ít nhất trong 3 giờ.
Cách tiến hành
- Điều chỉnh áp suất hơi của lốp đến áp suất xác định ở 6.3.1.1.
- Lắp lốp vào trục thử và ép sát lốp vào bề mặt trống.
- Đặt tải trọng tương đương 65 % tải trọng tối đa của lốp lên trục thử.
Trong trường hợp lốp được thiết kế cho xe có tải trọng lớn, ví dụ lốp xe có đường kính danh nghĩa từ 15 trở lên và có chỉ số tải trọng (LI) từ 65 trở lên của loại tải trọng gia cường/đặc biệt thì tải trọng đạt sẽ là 75 % tải trọng tối đa.
Chú thích Tuỳ theo ký hiệu tốc độ trên lốp, khả năng chịu tải ở tốc độ tối đa sẽ được xác định như sau:
a) Trong trường hợp ký hiệu tốc độ là H hay nhỏ hơn, khả năng chịu tải là 100 % giá trị chỉ số tải trọng (LI);
b) Trong trường hợp ký hiệu tốc độ là V, khả năng chịu tải là 85 % giá trị chỉ số tải trọng (LI);
c) Trong trường hợp ký hiệu tốc độ là W, khả năng chịu tải là 75 % giá trị chỉ số tải trọng (LI).
Phụ lục B cung cấp các thông tin về thử tốc độ cao.
- Trong suốt quá trình thử, không được điều chỉnh áp suất hơi và tải trọng thử được giữ không đổi.
- Trong suốt quá trình thử, nhiệt độ môi trường thử được duy trì từ 20 oC đến 30 oC, tuy nhiên có thể thử ở nhiệt độ cao hơn nếu được nhà sản xuất chấp thuận.
- Tuỳ thuộc vào ký hiệu tốc độ của lốp và đường kính trống, tiến hành thử liên tục như sau:
a) Tốc độ thử ban đầu được xác định theo ký hiệu tốc độ của lốp:
– nhỏ hơn 40 km/giờ trên trống có đường kính 1,7 m 1 %, hoặc
– nhỏ hơn 30 km/giờ trên trống có đường kính 2,0 m 1 %.
b) Tăng tốc độ đều đặn để đạt tới tốc độ thử ban đầu sau 20 phút kể từ lúc bắt đầu.
c) Vận hành thiết bị thử với tốc độ trống thử ở tốc độ thử ban đầu trong 10 phút, sau đó
– tốc độ ban đầu cộng thêm 10 km/giờ trong 10 phút;
– tốc độ ban đầu cộng thêm 20 km/giờ trong 10 phút;
– tốc độ ban đầu cộng thêm 30 km/giờ trong 10 phút.
Thử biến dạng phồng do lực ly tâm
Chuẩn bị mẫu
- Lắp lốp vào vành thử và bơm hơi đến áp suất xác định trong bảng 3.
- Để lốp và vành thử ở nhiệt độ phòng thí nghiệm trong ít nhất 3 giờ.
Cách tiến hành
Điều chỉnh áp suất hơi của lốp đến giá trị theo 6.4.1.1.
Lắp lốp và vành vào trục thử, đảm bảo cả cụm có thể quay tự do.
Đặt thiết bị phát hiện vuông góc với chiều quay của lốp.
Tăng tốc độ lốp đạt đến tốc độ tối đa trong vòng 5 phút kể từ lúc bắt đầu. Lốp có thể quay tròn do chuyển động của trục quay hoặc do lốp được đặt lên trống thử (xem 4.1).
Quay lốp ở tốc độ tối đa 2 % ít nhất trong 5 phút và đo kích thước của lốp trong khi lốp vẫn quay.
Nhiệt độ môi trường thử lốp phải duy trì từ 20 oC đến 30 oC, tuy nhiên có thể thử ở nhiệt độ cao hơn nếu được nhà sản xuất chấp thuận.
Yêu cầu
Lốp thử
Chuẩn bị 3 mẫu lốp cùng loại và thử từng lốp ở các điều kiện phù hợp với phương pháp thử như áp suất hơi, tải trọng, tốc độ và thỏa mãn những yêu cầu trong điều 7.2 đến 7.5:
a) lốp thứ nhất thử cường lực;
b) lốp thứ hai thử độ bền;
c) lốp thứ ba thử tốc độ cao và thử biến dạng phồng do lực ly tâm.
Thử cường lực
Mỗi mẫu thử phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu về năng lượng chọc thủng qui định ở bảng 4, khi thử theo 6.1.
Đối với lốp xe có chiều rộng mặt cắt thiết kế nhỏ hơn 62 mm, giá trị năng lượng chọc thủng tối thiểu giảm đi 15 % so với giá trị trong bảng 4.
Thử độ bền
Sử dụng một chiếc vành và van không bị móp và kín khí để thử độ bền của lốp theo 6.2. Sau khi thử, lốp không thể hiện những khuyết tật trông thấy như bị phân tách mặt lốp, lớp bố, sợi, lớp đai hoặc bong tanh, sứt hoa, hở mối nối, dập nứt hay đứt sợi.
Nếu áp suất hơi cuối cùng đo được ngay sau khi thử nhỏ hơn áp suất hơi ban đầu thì việc thử phải tiến hành lại với lốp khác.
Thử tốc độ cao
Sử dụng một chiếc vành và van không bị móp và kín khí để thử tốc độ cao theo điều 6.3. Sau khi thử, lốp không có biểu hiện khuyết tật trông thấy như lốp không bị phân tách mặt lốp, lớp bố, sợi, lớp đai hoặc bong tanh, sứt hoa, hở mối nối, dập nứt hay đứt sợi.
Nếu áp suất hơi đo được ngay sau khi thử nhỏ hơn áp suất hơi ban đầu thì việc thử sẽ tiến hành lại với lốp khác.
Thử biến dạng phồng do lực ly tâm.
Lốp thử là những lốp đã đạt yêu cầu sau khi thử tốc độ cao (7.4) hoặc nếu dùng lốp mới sản xuất để thử thì lốp phải được chạy rà trước một cách đầy đủ.
Sự gia tăng kích thước của lốp ở tốc độ tối đa không vượt quá đường cong xác định ở phụ lục A.
Kích thước
Kích thước của lốp được qui định theo TCVN 6771 : 2001.
Ngoại quan
Lốp phải cân xứng về hình dạng và độ dày hông lốp, không có vết bẩn đáng kể, không có khuyết tật gây hại cho quá trình sử dụng như vết rạn, phồng, nứt gãy, thiếu cao su và có tạp chất.
Ký hiệu
Qui định chung
Lốp được ghi ký hiệu theo nội dung các điều 10.2 và 10.3, bằng cách khắc trên khuôn kim loại.
Vạch báo độ mòn mặt lốp
Vạch báo độ mòn mặt lốp có chiều cao 0,8 mm kể từ đáy đường rãnh hoa lốp.
Với những lốp chạy trên tuyết thì vạch báo độ mài mòn được đặt ở vị trí 1/2 độ cao hoa lốp tính từ rãnh.
Ký hiệu trên hông lốp
Bao gồm:
tên, tên viết tắt hoặc ký/nhãn hiệu của nhà sản xuất;
mã số sản xuất;
qui cách lốp (theo TCVN 6771 : 2001);
ký hiệu chỉ loại lốp:
a) "RADIAL" - lốp xe có bố thép;
b) "TUBELESS" - lốp không sử dụng săm;
c) "SNOW", "M+S" hay các ký tự thích hợp để chỉ lốp có thể chạy trên tuyết.
Ghi nhãn, bao gói
Lốp phải có nhãn ghi rõ:
–. tên nhà sản xuất, ký/nhãn hiệu hàng hóa;
–. địa chỉ cơ sở sản xuất;
–. tên sản phẩm;
–. qui cách lốp;
–. hướng dẫn sử dụng;
Vận chuyển và bảo quản
Lốp được vận chuyển trên phương tiện có mái che mưa, nắng và bảo quản trong kho có mái che, thoáng khí.
PHỤ LỤC A
(qui định)
Đường cong ngoài của lốp thử sự biến dạng phồng do lực ly tâm
Chú thích Trục Y vuông góc với trục X và trục bánh xe.
Hình A.1 Đường cong ngoài của lốp thử sự biến dạng phồng do lực ly tâm
PHỤ LỤC B
(tham khảo)
Điều kiện thử tốc độ cao áp dụng cho lốp có vận tốc lớn hơn 240 km/giờ
B.1. Phụ lục này chỉ ra những điều kiện thử đối với lốp có ký hiệu vận tốc V hoặc Z thuộc loại tốc độ cao, là những lốp có kích thước danh nghĩa (ví dụ: 130/60VR16, 130/60VB16, 130/60ZB16) trong số các loại lốp có vận tốc tối đa lớn hơn 240 km/giờ.
B.1.1. Việc kiểm tra tốc độ cao lần thứ nhất được tiến hành ở điều kiện qui định trong điều 5.3 của tiêu chuẩn.
–. Lốp có ký hiệu vận tốc là V (ví dụ: 130/60V16, 130/60VR16, 130/60VB16) sẽ được xem như ký hiệu vận tốc là V.
–. Lốp có ký hiệu vận tốc là Z (ví dụ: 130/60ZR6, 130/60ZB16) được xem như ký hiệu vận tốc là W.
B.1.2 Việc kiểm tra tốc độ lần thứ hai sẽ được thực hiện trên lốp thứ hai của cùng loại lốp phù hợp với 5.3 theo trình tự sau:
a) tải trọng thử là 65% khả năng chịu tải ở tốc độ tối đa xác định bởi nhà sản xuất;
b) tăng vận tốc thiết bị đều đặn để đạt tốc độ thử ban đầu (phụ lục B, bảng1) trong phút 20 kể từ lúc bắt đầu;
c) tăng vận tốc thiết bị đều đặn để đạt tốc độ tối đa (qui định bởi nhà sản xuất), ở phút thứ 10 kể từ khi đạt tốc độ ban đầu;
d) thao tác thiết bị ở tốc độ tối đa trong 5 phút.
B.2. Tốc độ tối đa của lốp là tốc độ do nhà sản xuất qui định và có thể được được đánh dấu rõ ràng trên phần hông lốp (ví dụ: V 260 tức là vận tốc tối đa là 260 km/giờ).