Chứng nhận Nhóm quả tươi theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 1872:2007
Ngày 20/08/2024 - 05:08Lời nói đầu
TCVN 1872:2007 thay thế TCVN 1872:1986;
TCVN 1872:2007 hoàn toàn tương đương CODEX STAN 205-1997 và sửa đổi 1-2005;
TCVN 1872:2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F10 Rau quả và sản phẩm rau quả biên soạn. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
CHUỐI QUẢ TƯƠI
Định nghĩa sản phẩm
Tiêu chuẩn này áp dụng cho chuối quả được trồng từ Musa spp. (AAA), thuộc họ Musaceae, ở dạng xanh sau khi sơ chế và bao gói, để bán cho người tiêu dùng dưới dạng tươi. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho chuối dùng để chế biến công nghiệp. Các giống được quy định trong tiêu chuẩn này được liệt kê trong phụ lục.
Yêu cầu chất lượng
+ Yêu cầu tối thiểu
Tùy theo các yêu cầu cụ thể cho từng hạng và dung sai cho phép, tất cả các dạng chuối phải:
nguyên vẹn (ví dụ: còn giữ các cuống quả);
lành lặn, không bị dập nát hoặc hư hỏng, không phù hợp cho sử dụng;
sạch, không có tạp chất nhìn thấy bằng mắt thường;
không chứa côn trùng ảnh hưởng đến mã quả;
không bị hư hại bởi côn trùng;
không bị ẩm bất thường ở ngoài vỏ, trừ khi vừa mới đưa ra từ thiết bị bảo quản lạnh và chuối được bao gói dưới điều kiện không khí đã được điều hòa;
không có mùi, vị lạ;
chắc;
không bị hư hỏng do nhiệt độ thấp;
không có vết thâm;
không bị dị hình hoặc bị cong bất thường;
đã loại bỏ hết nhụy hoa;
cuống quả còn nguyên vẹn, không bị bẻ cong, khô hoặc hư hại do nấm,
Ngoài ra, các chùm và nải chuối phải gồm có:
một phần đầy đủ núm quả có màu bình thường, cứng và không bị nhiễm nấm;
núm quả được cắt sạch, không bị xiên hoặc bị lẹm.
Sự phát triển và trạng thái của quả chuối phải có thể:
đạt được độ chín sinh lý thích hợp tương ứng với các đặc tính riêng của từng giống;
chịu được vận chuyển; và
khi vận chuyển đến nơi quả chuối vẫn ở trong tình trạng tốt và đạt được độ chín cần thiết.
+ Phân hạng
Chuối quả được phân thành ba hạng như sau:
Hạng “đặc biệt”:
Chuối quả thuộc hạng này phải có chất lượng cao nhất. Chúng phải đặc trưng cho từng giống và/ hoặc tên thương mại. Quả chuối không có các khuyết tật, trừ các khuyết tật rất nhỏ trên bề mặt với điều kiện chúng không ảnh hưởng tới mã quả, chất lượng và cách trình bày của sản phẩm khi bao gói.
Hạng 1:
Chuối quả thuộc hạng này phải có chất lượng tốt. Chúng phải đặc trưng cho từng giống. Cho phép có các khuyết tật nhẹ với điều kiện chúng không ảnh hưởng tới mã quả, chất lượng và cách trình bày của sản phẩm khi bao gói:
khuyết tật nhẹ về hình dạng và màu sắc;
khuyết tật nhẹ trên vỏ của quả do cọ xát và các khuyết tật bề mặt khác nhưng tổng diện tích khuyết tật không được vượt quá 2 cm2.
Trong mọi trường hợp, các khuyết tật không được ảnh hưởng đến thịt quả.
Hạng 2:
Hạng này bao gồm chuối quả không được coi là hạng cao cấp nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu qui định trong 2.1. Có thể cho phép quả chuối có các khuyết tật sau đây với điều kiện quả chuối đảm bảo được các đặc tính cơ bản liên quan đến chất lượng và cách trình bày của sản phẩm.
khuyết tật về hình dạng và màu sắc, đảm bảo sản phẩm duy trì được các đặc tính chung của chuối quả.
khuyết tật trên vỏ của quả do chèn ép, cọ xát, vảy nấm, dị tật hoặc các nguyên nhân khác nhưng tổng diện tích khuyết tật không được vượt quá 4 cm2.
Trong mọi trường hợp, các khuyết tật không được ảnh hưởng đến thịt quả.
Yêu cầu về kích cỡ
Kích cỡ của các phân nhóm Gros Michel và Cavendish, chiều dài của quả được xác định bằng đường cong ngoài từ đầu núm đến đầu cuống quả chỗ kết thúc của thịt quả, và đường kính được xác định kích thước lớn nhất của quả chuối theo mặt cắt ngang. Quả để làm chuẩn để xác định chiều dài và độ lớn là:
đối với nải, lấy quả ở giữa nằm trên hàng ngoài cùng của nải;
đối với chùm quả, quả nằm gần với chỗ cắt của nải nằm ở hàng ngoài cùng của chùm.
Chiều dài tối thiểu không được nhỏ hơn 14,0 cm và đường kính của quả không nhỏ hơn 2,7 cm.
Yêu cầu về dung sai
Dung sai về chất lượng và kích cỡ phải thỏa mãn các yêu cầu của mỗi hạng theo qui định dưới đây:
+ Dung sai về chất lượng
Hạng “đặc biệt”:
Cho phép năm phần trăm số lượng hoặc khối lượng quả chuối không thỏa mãn các yêu cầu của hạng “đặc biệt”, nhưng đạt chất lượng hạng I hoặc nằm trong giới hạn dung sai của hạng đó.
Hạng I:
Cho phép mười phần trăm số lượng hoặc khối lượng quả chuối không thỏa mãn các yêu cầu của hạng I, nhưng đạt chất lượng hạng II hoặc nằm trong giới hạn dung sai của hạng đó.
Hạng II:
Cho phép mười phần trăm số lượng hoặc khối lượng quả chuối không thỏa mãn các yêu cầu của hạng II hay các yêu cầu tối thiểu, nhưng không chứa sản phẩm bị thối rữa hoặc hư hỏng không thích hợp cho tiêu dùng.
+ Dung sai về kích cỡ
Đối với tất cả các hạng, cho phép 10% số lượng hoặc khối lượng các quả chuối cao hơn hoặc thấp hơn các kích cỡ đã quy định trong điều 3.
Yêu cầu về trình bày
+ Độ đồng đều
Trong mỗi bao gói, sản phẩm phải đồng đều và chỉ chứa chuối quả cùng giống, cùng nguồn gốc và cùng chất lượng. Phần quả chuối nhìn thấy được của bao gói phải đại diện cho toàn bộ sản phẩm bên trong.
+ Bao gói
Chuối quả phải được bao gói sao cho bảo vệ được sản phẩm một cách thích hợp. Vật liệu được sử dụng bên trong bao gói phải mới(1), sạch và có chất lượng tốt để tránh được mọi nguy cơ bị hư hại bên trong hoặc bên ngoài đối với sản phẩm. Cho phép sử dụng vật liệu giấy hoặc tem liên quan đến các yêu cầu thương mại với điều kiện là việc in nhãn hoặc gắn nhãn sử dụng mực in hoặc keo dán không độc.
Chuối quả cần phải đóng gói trong từng bao bì phù hợp với CAC/RCP 44-1995, Amd, 1-2004, Khuyết cáo Quốc tế về qui phạm thực hành đóng gói và vận chuyển rau quả tươi.
+ Bao bì
Bao bì phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh, thông thoáng và các đặc tính về độ bền bảo đảm thích hợp cho vận chuyển, lên tàu và bảo toàn cho quả chuối. Bao bì không được chứa bất kỳ tạp chất và mùi lạ nào.
+ Trình bày
chuối quả cần phải được trình bày dưới dạng nải và chùm quả (các phần của nải) có ít nhất 4 quả. Chuối quả có thể được trình bày theo từng quả riêng biệt.
cho phép các chùm quả không quá 2 quả mà cuống không bị xiên nhưng cắt sạch không có nguy cơ làm hỏng các quả bên cạnh;
cho phép một chùm có ba quả có cùng đặc tính với các quả khác trong cùng một bao gói.
Ghi nhãn
+ Bao bì bán lẻ
Ghi nhãn sản phẩm theo TCVN 7087:2002 (CODEX STAN 1-1985, Rev 3-1991) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn, ngoài ra cần áp dụng các yêu cầu cụ thể sau:
Bản chất của sản phẩm:
Nếu sản phẩm không nhìn thấy rõ từ bên ngoài thì mỗi bao gói phải được ghi tên của sản phẩm và có thể theo tên của giống.
+ Bao bì không dùng để bán lẻ
Mỗi gói sản phẩm phải bao gồm các thông tin dưới đây, các chữ phải được tập trung vào một phía, dễ đọc, rõ ràng, dễ nhận biết, có thể nhìn thấy từ phía bên ngoài hoặc phải có tài liệu kèm theo.
Dấu hiệu nhận biết:
Tên và địa chỉ nhà xuất khẩu, nhà đóng gói và/ hoặc người gửi hàng. Mã số nhận biết (tùy chọn) (2)
Bản chất của sản phẩm:
Tên của sản phẩm, nếu sản phẩm không thể nhìn thấy từ phía bên ngoài. Tên của giống hoặc loại thương mại (tùy chọn)
Nguồn gốc sản phẩm:
Quốc gia và vùng trồng chuối quả hoặc quốc gia, khu vực hoặc tên địa phương
Nhận biết về thương mại:
chuối quả (khi thích hợp);
cấp hạng;
khối lượng tịnh (tùy chọn)
Dấu kiểm định chính thức (tùy chọn)
Chất nhiễm bẩn
+ Kim loại nặng
Chuối quả phải thỏa mãn các mức giới hạn kim loại nặng tối đa theo quy định hiện hành đối với nhóm sản phẩm này.
+ Dư lượng thuốc trừ sâu
Chuối quả phải thỏa mãn các mức giới hạn tối đa về dư lượng thuốc trừ sâu theo quy định hiện hành đối với nhóm sản phẩm này.
Vệ sinh
+ Các sản phẩm là đối tượng của tiêu chuẩn này phải được chế biến và xử lý theo TCVN 5603 (CAC/RCP1-1969, Rev 4-2003) Quy phạm thực hành về những nguyên tắc chung về vệ sinh thực phẩm, CAC/RAP 53-2003 Quy phạm thực hành vệ sinh đối với rau quả tươi và các quy phạm thực hành vệ sinh và quy phạm thực hành khác có liên quan.
+ Sản phẩm cần phải tuân theo mọi tiêu chuẩn vi sinh được thiết lập phù hợp CAC/GL 21-1997 Nguyên tắc về Thiết lập và Áp dụng tiêu chuẩn Vi sinh vật trong Thực phẩm.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHÓM CHÍNH, PHÂN NHÓM VÀ GIỐNG CHUỐI ĐỂ SỬ DỤNG TƯƠI
Nhóm | Phân nhóm | Giống cây chính |
AA | Sweet-fig | Sweet-fig, Pisang Mas, Amas Date, Bocadillo |
AB | Ney Poovan | Ney Poovan, Salet Velchi |
AAA | Cavendish | Dwart Cavendish Giant Cavendish Lacatan Poyo (Robusta) Williams Americani Valery Arvis |
Gros Michel | Gros Michel Highgate | |
Pink Fig | Pink Fig Green pink Fig | |
Ibota |
| |
AAB | Apple Fig | Apple Fig, Silk |
Pome (prata) | Pacovan Prata Ana | |
Mysore | Mysore, Pisang Ceylan, Gorolo |
1 Vật liệu bao gói bao gồm cả hạng vật liệu bao gói tái chế dùng cho thực phẩm
2 Trong trường hợp sử dụng cách thức ghi mã số thì phải ghi “người đóng gói và/ hoặc người gửi (hoặc các cách viết tắt tương đương)” ở chỗ nối gần nhất với mã số
ĐU ĐỦ QUẢ TƯƠI
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các giống đu đủ thương phẩm thuộc loài Carica papaya L, họ Caricaceae, được tiêu thụ dưới dạng quả tươi, sau khi sơ chế và đóng gói.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho đu đủ quả tươi dùng trong chế biến công nghiệp.
Yêu cầu về chất lượng
+ Yêu cầu tối thiểu
Tùy theo các yêu cầu cụ thể cho từng hạng và sai số cho phép, đu đủ quả tươi phải:
nguyên vẹn;
lành lặn, không bị thối hỏng hoặc dập nát đến mức không phù hợp để sử dụng;
sạch, không có tạp chất lạ nhìn thấy bằng mắt thường;
không bị hư hỏng bởi sinh vật hại;
không bị sinh vật hại gây ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài của sản phẩm;
không bị ẩm bất thường ở ngoài vỏ, trừ khi bị ngưng tụ nước do vừa đưa ra khỏi kho lạnh;
không có mùi và/hoặc vị lạ1);
rắn chắc;
vẻ bề ngoài tươi;
không bị hư hỏng do nhiệt độ thấp và/hoặc nhiệt độ cao;
Nếu quả có cuống thì cuống không được dài quá 1 cm.
+ Đu đủ quả tươi phải đạt được độ phát triển và độ chín thích hợp, tương ứng với các đặc tính của giống và/hoặc loại thương phẩm và vùng trồng.
Mức độ phát triển và trạng thái của đu đủ quả tươi phải đảm bảo:
chịu được vận chuyển và bốc dỡ;
đến được nơi tiêu thụ với trạng thái tốt.
+ Phân hạng
Đu đủ quả tươi được phân thành ba hạng như sau:
Hạng “đặc biệt”:
Đu đủ quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng cao nhất. Chúng phải đặc trưng cho giống và/hoặc loại thương phẩm. Không có các khuyết tật, trừ các khuyết tật rất nhẹ không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm trong bao bì.
Hạng I:
Đu đủ quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng tốt. Chúng phải đặc trưng cho giống và/hoặc loại thương phẩm. Cho phép có các khuyết tật nhẹ, miễn là không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm trong bao bì:
khuyết tật nhẹ về hình dạng quả;
khuyết tật nhẹ trên vỏ quả (bị thâm cơ học, đốm nám và/hoặc rám nắng). Tổng diện tích bị ảnh hưởng không được lớn hơn 10 % tổng diện tích bề mặt quả.
Trong mọi trường hợp, các khuyết tật phải không được ảnh hưởng đến thịt quả.
Hạng II:
Đu đủ quả tươi thuộc hạng này không đáp ứng được các yêu cầu trong các hạng cao hơn nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu quy định trong 2.1. Có thể cho phép đu đủ quả tươi có các khuyết tật sau với điều kiện vẫn đảm bảo được các đặc tính cơ bản về chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày của sản phẩm.
khuyết tật về hình dạng;
khuyết tật về màu sắc;
khuyết tật về vỏ quả (bị thâm cơ học, đốm nám và rám nắng). Tổng diện tích bị ảnh hưởng không vượt quá 15 % tổng diện tích bề mặt quả.
bị đốm nhẹ do dịch hại.
Trong mọi trường hợp, các khuyết tật phải không được ảnh hưởng đến thịt quả.
Yêu cầu về kích cỡ
Kích cỡ được xác định theo khối lượng quả, tối thiểu 200 g, được quy định trong bảng sau:
Mã kích cỡ | Khối lượng g |
A | từ 200 đến 300 |
B | từ 301 đến 400 |
C | từ 401 đến 500 |
D | từ 501 đến 600 |
E | từ 601 đến 700 |
F | từ 701 đến 800 |
G | từ 801 đến 1 100 |
H | từ 1 101 đến 1 500 |
I | từ 1 501 đến 2 000 |
J | > 2 001 |
Sai số cho phép
Cho phép sai số về chất lượng và kích cỡ quả trong mỗi bao gói (hoặc lô sản phẩm để rời) đối với sản phẩm không đáp ứng các yêu cầu quy định của mỗi hạng.
+ Sai số về chất lượng
Hạng “đặc biệt”:
Cho phép 5 % số lượng hoặc khối lượng đu đủ quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng “đặc biệt”, nhưng đạt chất lượng hạng I hoặc nằm trong giới hạn sai số cho phép của hạng I.
Hạng I:
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng đu đủ quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng I, nhưng đạt chất lượng hạng II hoặc nằm trong giới hạn sai số cho phép của hạng II.
Hạng II:
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng đu đủ quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu nhưng không có quả bị thối hoặc bất kỳ hư hỏng nào khác dẫn đến không thích hợp cho việc sử dụng.
+ Sai số về kích cỡ
Đối với tất cả các hạng, cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng đu đủ quả tươi tương ứng với kích cỡ cao hơn hoặc thấp hơn liền kề được ghi trên bao bì, với khối lượng tối thiểu 190 g đối với quả đu đủ được bao gói trong dải kích cỡ nhỏ nhất.
Yêu cầu về cách trình bày
+ Độ đồng đều
Đu đủ quả tươi trong mỗi bao gói (hoặc lô sản phẩm để rời) phải đồng đều và chỉ gồm các quả có cùng kích cỡ, chất lượng, giống và/hoặc loại thương phẩm. Đối với hạng “đặc biệt” thì màu sắc và độ chín phải đồng đều. Phần quả nhìn thấy được trên bao bì (hoặc lô sản phẩm để rời) phải đại diện cho toàn bộ quả trong bao bì.
+ Bao gói
Đu đủ quả tươi phải được bao gói sao cho bảo vệ được sản phẩm một cách phù hợp. Vật liệu sử dụng bên trong bao bì phải mới2), sạch và có chất lượng tốt để tránh được mọi nguy cơ hư hại bên trong hoặc bên ngoài sản phẩm. Cho phép sử dụng vật liệu giấy hoặc tem liên quan đến các yêu cầu thương mại với điều kiện là việc in nhãn hoặc dán nhãn phải sử dụng mực in hoặc keo dán không độc.
Đu đủ quả tươi được đóng gói trong mỗi bao bì phải phù hợp với TCVN 9770:2013 (CAC/RCP 44- 1995, Amd. 1-2004) Quy phạm thực hành bao gói và vận chuyển rau, quả tươi.
+ Bao bì
Bao bì phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh, thông thoáng và bền, thích hợp cho việc bốc dỡ, chuyên chở bằng đường biển và bảo quản đu đủ quả tươi. Bao bì (hoặc lô sản phẩm để rời) không được chứa tạp chất và mùi lạ.
Ghi nhãn
+ Bao gói bán lẻ
Ngoài các yêu cầu của TCVN 7087:2013 (CODEX STAN 1-1985, Amd. 7-2010) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn, cần áp dụng các yêu cầu cụ thể như sau:
+ Tên sản phẩm
Nếu sản phẩm không thể nhìn thấy được từ bên ngoài thi trên mỗi bao bì phải được dán nhãn ghi tên của sản phẩm và có thể ghi tên giống và/hoặc loại thương phẩm.
+ Bao gói không dùng để bán lẻ
Mỗi bao bì sản phẩm phải bao gồm các thông tin dưới đây, các chữ phải được tập trung về một phía dễ đọc, không tẩy xóa được và có thể nhìn thấy từ bên ngoài hoặc phải có tài liệu kèm theo lô hàng. Đối với sản phẩm được vận chuyển rời thì cần phải có tài liệu kèm theo lô hàng.
+ Dấu hiệu nhận biết
Tên và địa chỉ nhà xuất khẩu, nhà đóng gói và/hoặc người gửi hàng. Mã số nhận biết (tùy chọn)3).
+ Tên sản phẩm
Cần ghi rõ tên của sản phẩm, tên của giống hoặc loại thương phẩm (tùy chọn), nếu sản phẩm không thể nhìn thấy từ phía bên ngoài.
+ Nguồn gốc xuất xứ
Nước xuất xứ và vùng trồng (tùy chọn) hoặc tên khu vực hoặc địa phương.
+ Nhận biết về thương mại
hạng;
kích cỡ (mã kích cỡ hoặc khối lượng trung bình, tính bằng gam);
số lượng quả (tùy chọn);
khối lượng tịnh (tùy chọn).
Dấu kiểm tra (tùy chọn).
Chất nhiễm bẩn
+ Sản phẩm quy định trong tiêu chuẩn này phải tuân thủ giới hạn tối đa cho phép về chất nhiễm bẩn theo CODEX STAN 193-19954) General Standard for contaminants and toxins in food and feed (Tiêu chuẩn chung đối với các chất nhiễm bẩn và các độc tố trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi).
+ Sản phẩm quy định trong tiêu chuẩn này phải tuân thủ mức giới hạn tối đa cho phép về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật theo TCVN 5624 Danh mục giới hạn dư lượng tối đa thuốc bảo vệ thực vật và giới hạn dư lượng tối đa thuốc bảo vệ thực vật ngoại lai (gồm hai phần).
Vệ sinh
+ Sản phẩm quy định trong tiêu chuẩn này phải được sơ chế và xử lý theo các quy định tương ứng của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) Quy phạm thực hành về những nguyên tắc chung đối với vệ sinh thực phẩm, TCVN 9994:2013 (CAC/RCP 53-2003, Rev. 2010) Quy phạm thực hành vệ sinh đối với rau quả tươi, các Quy phạm thực hành vệ sinh và Quy phạm thực hành khác có liên quan.
+ Sản phẩm phải tuân thủ các quy định về vi sinh vật theo TCVN 9632:2013 (CAC/GL 21-1997), Nguyên tắc thiết lập và áp dụng các tiêu chí vi sinh đối với thực phẩm
1) Cho phép có mùi gây ra do sử dụng các chất bảo quản tuân thủ theo các quy định tương ứng.
2) Đối với tiêu chuẩn này, vật liệu bao gói bao gồm cả vật liệu tái chế dùng cho thực phẩm.
3) Ở một số quốc gia đòi hỏi phải khai báo rõ ràng tên và địa chỉ. Trong trường hợp sử dụng cách thức ghi mã số thì phải ghi “người đóng gói và/hoặc người gửi (hoặc các cách viết tắt tương đương)” ở chỗ nối gần nhất với mã số.
4) CODEX STAN 193-1995 được soát xét năm 2007 và đã được chấp nhận thành TCVN 4832:2009 Tiêu chuẩn chung đối với các chất nhiễm bẩn và các độc tố trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi, có sửa đổi về biên tập.