Chứng nhận nhóm phụ gia thực phẩm Theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11450:2016 ISO 1237:1981
Ngày 19/08/2024 - 09:08Lời nói đầu
TCVN 11450:2016 hoàn toàn tương đương với ISO 1237:1981;
TCVN 11450:2016 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F4 Gia vị và phụ gia thực phẩm biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Hạt mù tạt - Các yêu cầu
Phạm vi áp dụng
+ Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với hạt mù tạt.
+ Các khuyến cáo liên quan đến điều kiện bảo quản và vận chuyển được nêu trong Phụ lục E.
Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
+ TCVN 4832:2015, Tiêu chuẩn chung đối với các chất nhiễm bẩn và các độc tố trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi
+ TCVN 4889 (ISO 948), Gia vị - Lấy mẫu
+ TCVN 4891 (ISO 927), Gia vị - Xác định hàm lượng tạp chất và tạp chất ngoại lai
+ TCVN 5484 (ISO 930), Gia vị - Xác định tro không tan trong axit
+ TCVN 5486 (ISO 1108), Gia vị - Xác định chất chiết ete không bay hơi
+ TCVN 7149 (ISO 385), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Buret
+ TCVN 7150 (ISO 835), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Pipet chia độ
+ TCVN 7151 (ISO 648), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Pipet một mức
+ TCVN 8960 (ISO 2825), Gia vị - Chuẩn bị mẫu nghiền để phân tích
+ ISO 928:1980*), Spices and condiments - Determination of total ash (Gia vị - Xác định tro tổng số)
Các yêu cầu
Mô tả
Hạt sạch khô của một hoặc nhiều loài thực vật sau:
- Sinapis alba Linnaeus (mù tạt trắng, mù tạt vàng);
- Brassica nigra (Linnaeus) W.D.J Koch (mù tạt đen);
- Brassica juncea (Linnaeus) Czernajew and Cosson in Czernajew (cải bẹ xanh, cải cay).
Mùi và hương
Hạt khi xay và khi được làm ẩm phải có mùi và hương của hạt tươi mới, hăng và không có mùi ôi, mốc.
Nấm mốc, côn trùng v.v...
Hạt không được có côn trùng sống, mọt, nấm mốc và hầu như không có xác côn trùng, mảnh xác của côn trùng và chất nhiễm bẩn của động vật gặm nhấm có thể nhìn thấy được bằng mắt thường hoặc dùng kính phóng đại khi cần đối với trường hợp đặc biệt. Nếu độ phóng đại vượt quá 10 lần thì phải nêu trong báo cáo thử nghiệm.
Tạp chất lạ, hạt nhăn và hạt bị hỏng
Hạt phải nguyên vẹn, chín và không chứa nhiều hơn 0,7 % (khối lượng) tạp chất lạ hoặc các phần của lá, được xác định theo phương pháp quy định trong TCVN 4891 (ISO 927). Các tạp chất dạng hạt bao gồm cả hạt mù tạt dại (Sinapis arvensis Linnaeus), hạt cải dầu (Brassica napus Linnaeus) và các loài Melilotus. Tỷ lệ các hạt mù tạt bị hỏng và nhăn không được vượt quá 2 % (khối lượng).
Yêu cầu hóa học
Giới hạn đối với các độc tố được quy định trong TCVN 4832:2015.
Hạt mù tạt phải đáp ứng các mức yêu cầu nêu trong Bảng 1.
Bảng 1 - Các yêu cầu đối với hạt mù tạt
Chỉ tiêu | Mức | Phương pháp thử |
1. Hao hụt khối lượng ở 103 °C, % (khối lượng), tối đa | 10 | Phụ lục A |
2. Hàm lượng tro tổng số, % (khối lượng) tính theo chất khô, tối đa | 6,5 | ISO 928:1980 |
3. Hàm lượng tro không tan trong axit, % (khối lượng) tính theo chất khô, tối đa | 1,0 | TCVN 5484 (ISO 930) |
4. Hàm lượng chất chiết ete không bay hơi, % (khối lượng) tính theo chất khô, tối thiểu | 28 | TCVN 5486 (ISO 1108) |
5. Hàm lượng alyl isothioxianat, % (khối lượng) tính theo chất khô |
| Phụ lục B |
a) trong B. nigra, tối thiểu | 1,0 | |
b) trong B. juncea, tối thiểu | 0,70 | |
6. Hàm lượng p-hydroxybenzyl isothiocyanate, % (khối lượng) tính theo chất khô trong Sinapis alba, tối thiểu | 2,3 | Phụ lục C hoặc Phụ lục D |
Lấy mẫu
Lấy mẫu theo TCVN 4889 (ISO 948).
Phương pháp thử
Mẫu hạt mù tạt phải được kiểm tra về sự phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này theo phương pháp thử nêu trong 3.4 và Bảng 1.
Để xác định lượng tro tổng số, sử dụng phương pháp quy định trong ISO 928:1980, cùng với các điều chỉnh trong 8.3.2 của ISO 928:1980 như sau:
Ngâm tro bằng nước nóng, lọc qua giấy lọc mịn không tàn và rửa kỹ. Chuyển giấy lọc cùng mẫu vào đĩa (6.1), làm khô và gia nhiệt lại trong lò múp (6.2) trong 1 h. Làm nguội và thêm 5 giọt đến 10 giọt axit nitric loại phân tích, sau đó làm bay hơi đến khô trên nồi hơi (6.4) và gia nhiệt trong lò múp trong 30 min. Thêm tiếp 5 giọt đến 10 giọt axit nitric, làm bay hơi lại đến khô và gia nhiệt trong lò múp 1 h. Làm nguội đĩa, cho phần dịch lọc vào rồi để bay hơi đến khô trên nồi hơi. Gia nhiệt lại trong lò múp trong 1 h, để nguội và cân. Lặp lại các thao tác trên cho đến khi chênh lệch giữa hai lần cân liên tiếp nhỏ hơn 0,002 g. Ghi lại phần khối lượng nhỏ hơn.
Lượng tro tổng số có thể được giữ lại để xác định lượng tro không tan trong nước và tro không tan trong axit.
Bao gói và ghi nhãn
Bao gói
Hạt mù tạt phải được đóng trong các túi sạch, hợp vệ sinh, được làm từ vật liệu không làm ảnh hưởng đến hạt và tránh hút ẩm.
Ghi nhãn
Các nội dung cụ thể sau đây phải được ghi nhãn và dán nhãn trên mỗi bao gói:
+ tên sản phẩm (tên khoa học) và tên thương mại hoặc tên nhãn hiệu, nếu có;
+ tên và địa chỉ nhà sản xuất hoặc đóng gói;
+ số lô hàng hoặc số mã;
+ khối lượng tịnh;
+ hạng sản phẩm (nếu phân hạng);
+ nơi sản xuất;
+ năm thu hoạch, nếu biết;
+ ngày đóng gói;
+ mọi yêu cầu ghi nhãn khác của bên mua.