Chứng nhận nhóm khoáng sản Theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7934:2009 ISO 14654:1999
Ngày 21/08/2024 - 10:08Lời nói đầu
TCVN 7934:2009 hoàn toàn tương đương với ISO 14654:1999.
TCVN 7934:2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 17 Thép biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với thép thanh, dây và lưới thép hàn chế tạo trước và chế tạo sau khi phủ epoxy bám dính bằng nóng chảy dùng làm cốt bê tông.
Tiêu chuẩn này cho phép áp dụng lớp phủ dẻo (loại A) hoặc lớp phủ không dẻo (loại B). Cốt thép thanh, dây và lưới thép hàn được phủ lớp không dẻo (loại B) không được chế tạo sau khi phủ.
Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu dưới đây là rất cần thiết đối với việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu có ghi năm công bố, áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu không có năm công bố, áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
+ TCVN 1651-1:2008 Thép cốt bê tông - Phần 1: Thép thanh tròn trơn.
+ TCVN 1651-2:2008 Thép cốt bê tông - Phần 2: Thép thanh vằn.
+ TCVN 1651-3:2008 (ISO 6935-3:1991) Thép cốt bê tông - Phần 3: Lưới thép hàn.
+ TCVN 6288:1997 (ISO 10544:1992) Dây thép vuốt nguội để làm cốt bê tông và sản xuất lưới thép hàn làm cốt.
+ TCVN 7936:2008 (ISO 14656:1999) Bộ epoxy và vật liệu gắn kết cho lớp phủ thép cốt bê tông.
+ ISO 2808:1997, Paints and varnishes - Determination of film thickness. (Sơn và vécni - Xác định chiều dày lớp phủ)
+ ISO 4287:1997, Geometrical Product Specifications (GPS) - Surface texture: Profile method - Terms, definitioins and surface texture parameters. (Đặc điểm hình học sản phẩm (GPS) - Cấu tạo bề mặt: Phương pháp profile - Thuật ngữ, định nghĩa và đặc trưng cấu tạo bề mặt).
Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
Lô (batch)
Đơn vị sản phẩm của bột epoxy.
Bó thép (bundle)
Hai hoặc nhiều đoạn thép cắt cùng được bó lại với nhau.
Thanh được phủ (coated bar)
Thanh cốt thép được phủ một lớp epoxy bám dính bằng nóng chảy.
Dây được phủ (coated wire)
Dây thép đã nắn thẳng được phủ một lớp epoxy bám dính bằng nóng chảy.
Lưới thép hàn được phủ (coated welded fabric)
Tấm lưới thép hàn được phủ một lớp epoxy bám dính bằng nóng chảy.
Dây chuyền phủ (coating line)
Một dây chuyền gia công phủ theo chiều dài trong nhà máy phủ thép cốt bê tông nhiều dây chuyền.
Lớp phủ chuyển hóa (conversion coating)
Sự chuẩn bị bề mặt bằng cách phun trước khi phủ có tác dụng làm nóng kim loại, thúc đẩy độ bám dính của lớp phủ cải thiện tính chống ăn mòn và tăng tính chống rỗ khí.
Sự không liên kết (disbonding)
Độ giảm sự bám dính giữa lớp phủ epoxy bám dính bằng nóng chảy và thanh, dây hoặc lưới thép hàn thép cốt bê tông.
Nhà chế tạo cốt thép (fabricator)
Tổ chức, doanh nghiệp cắt và/ hoặc uốn thanh, dây hoặc lưới thép hàn thép cốt bê tông.
Lớp phủ epoxy bám dính bằng nóng chảy (fusion - bonded epoxy coating)
Lớp phủ bao gồm bột màu, nhựa epoxy làm rắn bằng nhiệt, chất liên kết và các chất phụ gia khác, được sử dụng ở dạng bột trên nền kim loại sạch, đã được nung trước và được nung chảy đến dạng màng phủ kín liên tục.
Điểm khuyết (holiday)
Điểm gián đoạn trong lớp phủ mà người quan sát bằng mắt thường hoặc dùng kính phóng đại không thể thấy.
Đoạn cắt (length)
Phần thanh cốt thép thẳng được cắt đến một chiều dài quy định.
Gân dọc (longitudinal rib)
Gân kéo dài đều song song với trục của thanh cốt thép.
Nhà sản xuất (manufacturer)
Tổ chức sản xuất lưới thép hàn, dây hoặc thanh cốt thép phủ.
Cốt thép chế tạo sau khi phủ (post-fabricated reinforcement)
Lưới thép hàn, dây hoặc thanh cốt thép được chế tạo sau khi phủ lớp phủ epoxy bám dính bằng nóng chảy.
Cốt thép chế tạo trước (pre-fablicated reinforcement)
Lưới thép hàn, dây hoặc thanh cốt thép được chế tạo trước khi được làm sạch và được phủ lớp phủ epoxy bám dính bằng nóng chảy.
Vật liệu bịt kín (sealing material)
Hệ thống các chất phủ, được tạo ra thích hợp với lớp phủ epoxy bám dính bằng nóng chảy, được sử dụng để sửa chữa những vùng bị hư hỏng và các đầu cắt.
Đơn vị thử (test unit)
Lượng cốt thép đã phủ được chấp nhận hoặc cùng bị loại bỏ, trên cơ sở các phép thử được thực hiện trên các sản phẩm mẫu theo các yêu cầu tiêu chuẩn sản phẩm hoặc đặt hàng.
CHÚ THÍCH: Chấp nhận TCVN 4399:2008.
Gân ngang (transverse rib)
Bất cứ gân nào trên bề mặt của thanh hoặc dây cốt thép ngoài gân dọc.
Vật liệu thẩm thấu (wetting agent)
Vật liệu làm giảm sức căng bề mặt của nước cho phép nước thấm qua hiệu quả hơn vào trong những điểm gián đoạn nhỏ trên lớp phủ để chỉ ra số lượng điểm khuyết chính xác hơn.
Vật liệu
Thanh cốt thép
Thanh cốt thép để phủ phải theo TCVN 1651-1 hoặc TCVN 1651-2 hoặc bất cứ tiêu chuẩn sản phẩm khác do khách hàng quy định, và phải tránh các tạp chất như dầu, mỡ hoặc sơn.
CHÚ THÍCH: Trước khi phủ, thanh cốt thép phải được kiểm tra về sự thích hợp của chúng đối với lớp phủ. Thanh cốt thép có ba via, vẩy cán hoặc những sai hỏng bề mặt khác gây trở ngại cho đặc tính của lớp phủ. Vì khi phủ dẫn đến dòng chảy liên tục từ các ba via, vẩy cán hoặc những sai hỏng bề mặt khác, và có thể dẫn đến kết quả chiều dày lớp phủ không phù hợp tại các điểm này.
Lưới thép hàn hoặc dây thép
Lưới thép hàn hoặc dây thép để phủ phải theo TCVN 1651-3 hoặc TCVN 6288 hoặc bất cứ tiêu chuẩn sản phẩm khác do khách hàng quy định, và phải tránh các tạp chất như dầu, mỡ hoặc sơn.
Bột epoxy
Bột epoxy được sử dụng phải theo TCVN 7936. Theo yêu cầu, khách hàng phải được cung cấp số liệu thử để xem xét lại.
Khách hàng phải được giao hàng cùng với giấy chứng nhận các ký hiệu đặc tính lô bột epoxy được sử dụng trong đơn hàng, số lượng, ngày tháng sản xuất, tên và địa chỉ nhà sản xuất bột và tờ khai bột epoxy được cung cấp có cùng thành phần như là đã được xác định trước theo TCVN 7936. Nhà sản xuất bột epoxy phải giao một băng ghi hồng ngoại và một băng ghi đo nhiệt lượng bằng quét vi phân các lô bột được sử dụng trong khi chuẩn bị lưới thép hàn, dây và thanh cốt thép phủ như là phần của giấy chứng nhận.
Nếu được quy định trong đơn hàng, một mẫu đại diện là 0,2 kg bột epoxy phải được cung cấp cho khách hàng từ mỗi lô. Mẫu phải được gói trong một hộp kín khí và được ghi nhãn bằng ký hiệu lô.
Bột epoxy phải được bảo quản trong môi trường thích hợp theo khuyến nghị của nhà sản xuất bột cho đến khi sẵn sàng để sử dụng, bảo đảm bột epoxy có đủ thời gian để đạt được gần với nhiệt độ xung quanh nơi sử dụng. Bột epoxy phải được sử dụng trong thời hạn sử dụng mà nhà sản xuất hạt đã đề nghị.
Vật liệu bịt kín
Vật liệu bịt kín phải tương hợp với lớp phủ epoxy bám dính bằng nóng chảy, mất hoạt tính trong bê tông, và theo đề nghị của nhà sản xuất bột epoxy. Vật liệu bịt kín phải thích hợp để sửa chữa lớp phủ bị hỏng tại nhà sản xuất, nơi xây dựng và phải theo TCVN 7936.
Khi được yêu cầu trong đơn hàng, vật liệu bịt kín phải được cung cấp cho khách hàng.
Chuẩn bị bề mặt của lưới thép hàn, dây và thanh cốt thép
Bề mặt của lưới thép hàn, dây và thanh cốt thép phải được làm sạch bằng phun bi thép. Lượng vảy thép cán còn lại trên bề mặt đã được làm sạch không lớn hơn 5% khi thử theo C.10.
Độ nhám mặt phun trung bình là 50 mm đến 70 mm, được xác định như là sai lệch trung bình số học của mặt được đánh giá "Ra" trong ISO 4287:1997 phải được xem xét thích hợp với mô hình neo giữ.
CHÚ THÍCH 1: Sử dụng "máy đo biên dạng" một dụng cụ đo bề mặt để đo đếm điểm cao nhất như chiều dày mặt cắt lớn nhất được yêu cầu.
Phải sử dụng bi thép có độ cứng Rockwell C55 hoặc lớn hơn, như là GL-25. Tốt nhất là sử dụng 100% bi thép.
CHÚ THÍCH 2: Bi thép sử dụng lại phải giữ gìn sao cho giảm thiểu sự nhiễm bẩn như là dầu, cát và bẩn gây ra từ công đoạn phun.
Sử dụng lưỡi nạo có thổi khí khô áp suất cao, đa hướng sau khi phun làm sạch để loại bỏ bẩn, hạt sạn và vật liệu khác khỏi bề mặt thép. Lưỡi nạo có thổi khí phải không làm dính dầu lên lưới thép hàn, dây và thanh cốt thép.
CHÚ THÍCH 3: Lưới thép hàn, dây và thanh cốt thép thấy có sạn làm bẩn phải được làm sạch bằng rửa axit hoặc các phương pháp thích hợp khác để loại bỏ tạp chất khỏi bề mặt trước khi nung nóng trước. Bề mặt được rửa phải không cho phép bị rỉ nhanh.
Cho phép làm sạch hóa chất và/hoặc thay đổi lớp phủ của bề mặt lưới thép hàn, dây và thanh cốt thép để tăng cường tính bám dính của lớp phủ.
CHÚ THÍCH 4: Một số lớp phủ bột có thể yêu cầu gia công thép trước theo hướng dẫn của nhà sản xuất bột.
Gia công trước phải được tiến hành sau khi làm sạch bột mài và trước khi phủ, theo bản hướng dẫn sử dụng do nhà gia công trước quy định.
Các tiêu chuẩn chuẩn bị bề mặt khác đã đề cập đến có thể được áp dụng:
a) chúng có thể được hướng dẫn theo đặc tính tốt hoặc tốt hơn theo điều 7 và C.8 đến C.11;
b) các quy trình chuẩn bị và các phép đo giới hạn được ghi lại, bao gồm các giới hạn dung sai cho phép có thể được hướng dẫn để không làm hỏng chất lượng toàn phần;
c) sản phẩm được sản xuất dưới giản đồ bảo đảm chất lượng kiểm định a) và b) ở trên.
Sử dụng bột
Bột epoxy được sử dụng để làm sạch và xử lý sơ bộ (nếu sử dụng) bề mặt ngay khi có thể sau khi bề mặt vừa được xử lý toàn bộ, và trước bất cứ xuất hiện gỉ bề mặt nào nhìn thấy được (từ một người với sự quan sát bằng mắt thường). Thời gian lớn nhất để áp dụng phủ phải dựa trên độ ẩm tương đối (RH) của thiết bị phủ theo Bảng 1.
Bảng 1 - Thời gian lớn nhất giữa xử lý bề mặt và áp dụng bột
Độ ẩm tương đối RH | Thời gian lớn nhất min |
RH ≤ 55 % | 180 |
55 % < rh="" ≤="" 65=""> | 90 |
65 % < rh="" ≤="" 75=""> | 60 |
75 % < rh="" ≤="" 85=""> | 30 |
Nếu độ ẩm tương đối vượt quá 85 %, việc sử dụng lớp phủ phải dừng lại, trừ trường hợp các khâu chuẩn bị bề mặt, nung nóng và quá trình phủ được thao tác liên tục.
Bột phải được ứng dụng theo những đề nghị của nhà sản xuất bột về phạm vi nhiệt độ bề mặt thép ban đầu và vị trí sử dụng hóa cứng. Trong khi thao tác liên tục, nhiệt độ bề mặt phải được đo ngay trước khi phủ, sử dụng súng hồng ngoại và/hoặc bút chì màu chỉ thị nhiệt độ tối thiểu 30 min một lần.
CHÚ THÍCH 1: Sử dụng súng hồng ngoại và bút chì màu chỉ thị nhiệt độ đo lớp phủ của lưới thép hàn, dây hoặc thanh thép cốt được đề nghị.
CHÚ THÍCH 2: Kiến nghị kiểm tra định kỳ sự lưu hóa của lớp phủ bằng phép đo nhiệt lượng quét vi sai.
CHÚ THÍCH 3: Khi phủ các loại dây kép của lưới thép hàn, phải xem xét việc sử dụng phương pháp phủ cho thích hợp.
Yêu cầu đối với lưới thép hàn, dây và thanh cốt thép
Yêu cầu chung
Các lớp phủ không dẻo (loại B) được yêu cầu đáp ứng các yêu cầu đặc tính của các lớp phủ dẻo (loại A) trừ các yêu cầu ngoại lệ của lớp phủ thích ứng (7.4).
CHÚ THÍCH: Một số tiêu chuẩn bao gồm một phép thử đặc tính để xác định độ bền liên kết tương đối của thanh cốt thép có gân trong bê tông. Ở Mỹ, ví dụ như độ bền liên kết tương đối được xác định với các mẫu thử đầu dầm theo ASTM 944. Trong phép thử đặc tính, độ bền liên kết tương đối của thanh được phủ được yêu cầu tối thiểu là bằng 85 % độ bền liên kết tương đối của thanh không được phủ. Xem ASTM 944 để biết thêm thông tin.
Khi quy định thép cốt được phủ epoxy theo tiêu chuẩn này, cũng cần xét đến quy định độ bền liên kết.
Chiều dày lớp phủ
Chiều dày lớp phủ sau khi hong khô phải là 170 mm đến 300 mm. Giới hạn chiều dày trên không áp dụng để sửa chữa các vùng lớp phủ bị hỏng.
Sự liên tục của lớp phủ
Phải có không nhiều hơn bốn điểm gián đoạn cho mỗi mét chiều dài thanh cốt thép phủ hoặc dây phủ (cuộn và từng đoạn cắt). Đối với thanh hoặc dây đã phủ có chiều dài nhỏ hơn 300 mm, thì tối đa chỉ là một điểm gián đoạn.
Đối với lưới thép hàn, số điểm gián đoạn không được vượt quá các giá trị nêu trong Bảng 2.
Bảng 2 - Sự liên tục của lớp phủ trên lưới thép hàn
Khoảng cách dâya | Số mối ghépb được kiểm tra | Số điểm gián đoạn tối đa |
bL và bc ≤ 100 mm | 10 | 20 điểm gián đoạn /m2 |
bL hoặc bc > 100 mm | 5 | 10 điểm gián đoạn /m2 |
a bL là khoảng cách của các dây dọc; bc là khoảng cách của các dây ngang. b Một mối ghép là một điểm hàn bao gồm 13 mm dây trong mỗi chiều. |
Không tính sự hư hỏng tại hai đầu cắt.
Độ dẻo của lớp phủ
Người quan sát thông thường hoặc có hiệu chỉnh ở bên ngoài bán kính của mẫu thử uốn không nhìn thấy vết rạn nứt hoặc sự không liên kết của lớp phủ.
Sự bám dính của lớp phủ
Sự bám dính của lớp phủ được đánh giá bằng sự mất liên kết ca tốt và thử phun sương muối theo các quy trình được mô tả trong TCVN 7936.
Nhà sản xuất phải chứng minh bán kính mất liên kết theo phép thử mất liên kết ca tốt ít hơn 2 mm dựa trên 95 % mẫu đã được thử trên mức trung bình cán của ba tháng.
Nhà sản xuất cũng phải chứng minh bán kính mất liên kết theo phép thử phun sương muối nhỏ hơn 3 mm lên trên 95 % mẫu đã được thử trên mức trung bình cán của ba tháng.
Lớp phủ hỏng được chấp nhận và sửa chữa lớp phủ bị hỏng
Lớp phủ hỏng có thể thấy rõ từ một người với hướng nhìn thông thường phải được sửa chữa với vật liệu bịt kín đáp ứng các yêu cầu của 4.4 theo đề nghị của nhà sản xuất vật liệu bịt kín. Phải loại bỏ bất cứ lớp gỉ nào bằng các phương pháp thích hợp trước khi sử dụng vật liệu bịt kín.
Tổng diện tích bề mặt bị hư hỏng trước khi sửa chữa bằng vật liệu bịt kín, phải không lớn hơn 0,5 % diện tích bề mặt trên một mét chiều dài bất kỳ của thanh hoặc dây. Giới hạn sửa chữa hư hỏng này không bao gồm các đầu bị cắt hoặc các đầu cắt đã được phủ bằng vật liệu bịt kín.
Khi lưới thép hàn, dây hoặc thanh cốt thép bị cắt, cắt bằng cưa, hoặc cắt bằng các phương pháp khác trong quá trình sản xuất, các đầu cắt phải được bịt kín bằng chất bịt kín tương ứng đã được sử dụng để sửa chữa lớp phủ hư hỏng.
Lớp phủ tại những vùng được sửa phải có chiều dày tối thiểu là 180 mm.
CHÚ THÍCH 1: Các yêu cầu này áp dụng cho sản phẩm phủ trước khi khách hàng chấp nhận thép được phủ từ nhà cung cấp và không đạt tiêu chuẩn nghiệm thu, xem Phụ lục B.
CHÚ THÍCH 2: Các giới hạn quy trình theo các hàng lớp phủ thanh thẳng có thể dẫn đến lớp phủ không đạt trong khoảng 200 mm tại mỗi đầu thanh cốt thép. Các đầu này hoặc được loại bỏ hoặc đưa sửa chữa trong quá trình sản xuất tiếp theo.
CHÚ THÍCH 3: Nếu lớp phủ hư hỏng trên bất cứ một mét chiều dài nào của thanh hoặc hoặc dây lớn hơn 0,5 % diện tích bề mặt, đoạn này được loại bỏ khỏi thanh hoặc dây phủ thành phế liệu. Trong khi sửa chữa lớp phủ bị hỏng, phải tiến hành bảo dưỡng mà không sử dụng vật liệu bịt kín để lượng dư lớp phủ còn nguyên trong quá trình sửa chữa.
Giấy chứng nhận của nhà sản xuất
Khi khách hàng có yêu cầu, nhà sản xuất phải có một giấy chứng nhận thử có giá trị ghi rõ:
a) vật liệu được cung cấp theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này;
b) địa chỉ nơi lưu giữ các kết quả thử có giá trị để kiểm tra;
c) ký hiệu nhận biết của cơ quan cấp giấy chứng nhận, nếu thích hợp.
Xếp dỡ, bảo quản và ký hiệu
Lưới thép hàn, dây và thanh cốt thép đã phủ phải được vận chuyển và xếp dỡ cẩn thận. Toàn bộ hệ thống xếp dỡ lưới thép hàn, dây và thanh phủ phải có lót ở các vùng tiếp xúc. Toàn bộ đai của bó phải được lót hoặc phải sử dụng bó thích hợp để ngăn cản hư hỏng lớp phủ. Toàn bộ những bó cốt thép phải nâng theo cách sao cho tránh sự cọ sát giữa thanh này với thanh khác do những chỗ lỏng của bó. Cốt thép phủ không được rơi ra hoặc kéo căng.
Nếu trường hợp yêu cầu lưới thép hàn, dây và thanh cốt thép phủ được bảo quản ngoài trời trong thời gian nhiều hơn hai tháng, các biện pháp bảo quản phải được bổ sung để bảo vệ vật liệu tránh ánh sáng mặt trời, sương muối và phơi ngoài trời. Cốt thép phủ được bảo quản trong các môi trường ăn mòn phải yêu cầu bảo vệ trước. Nếu cốt thép phủ được bảo quản ngoài trời mà không che, thì kỳ hạn trên cốt thép phủ được đặt ngoài trời phải được ghi lại trên nhãn ký hiệu của bó thép. Cốt thép phủ phải được che đậy với lớp vật liệu polyetylen chắn sáng hoặc vật liệu bảo vệ chắn sáng thích hợp khác. Đối với bó được xếp đống, lớp che đậy bảo vệ phải che hết khu vực chung quanh chu vi của đống. Lớp che đậy phải đủ an toàn, và cho phép không khí tuần hoàn quanh cốt thép phủ để giảm thiểu sự ngưng tụ dưới bề mặt lớp phủ.
Toàn bộ cốt thép phủ phải được bảo quản trên các giá đỡ bảo vệ cách ly với nền.
Các quy định bảo đảm chất lượng phải được thể hiện trên tất cả các nhãn ký hiệu của lưới thép hàn, dây và thanh cốt thép đã được phủ. Các quy chuẩn phải được chứng nhận đúng theo tiêu chuẩn này và bao gồm giấy chứng nhận ngày tháng sản xuất, ngày tháng phủ, ký hiệu lô bột và phép thử đảm bảo chất lượng đã thực hiện. Ký hiệu của toàn bộ lưới thép hàn, dây và thanh cốt thép phải được duy trì trong suốt quá trình phủ và sản xuất cho đến nơi xếp hàng xuống tàu.