Chứng nhận nhóm điện, điện tử theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7674:2014 IEC 60929:2011
Ngày 10/08/2024 - 03:08Lời nói đầu
TCVN 7674:2014 thay thế TCVN 7674:2007
TCVN 7674:2014 hoàn toàn tương đương với IEC 60929:2011; TCVN 7674:2014 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E11 Chiếu sáng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
BỘ ĐIỀU KHIỂN ĐIỆN TỬ ĐƯỢC CẤP ĐIỆN TỪ NGUỒN XOAY CHIỀU VÀ/HOẶC MỘT CHIỀU DÙNG CHO BÓNG ĐÈN HUỲNH QUANG DẠNG ỐNG – YÊU CẦU VỀ TÍNH NĂNG
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về tính năng đối với balát điện tử được cấp điện từ nguồn xoay chiều, tần số 50 Hz hoặc 60 Hz và/hoặc một chiều, điện áp đến 1 000 V, có tần số làm việc khác với tần số nguồn, mắc với bóng đèn huỳnh quang như quy định trong IEC 60081 và IEC 60901, và bóng đèn huỳnh quang khác làm việc ở tần số cao.
CHÚ THÍCH 1: Các thử nghiệm trong tiêu chuẩn này là thử nghiệm điển hình. Các yêu cầu đối với thử nghiệm bộ điều khiển riêng rẽ trong quá trình sản xuất không được đề cập trong tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 2: Có các tiêu chuẩn khu vực quy định về thành phần hài của dòng điện lưới và khả năng miễn nhiễm của sản phẩm cuối cùng như đèn điện và bộ điều khiển độc lập. Trong đèn điện, bộ điều khiển chiếm ưu thế về khía cạnh này. Bộ điều khiển bóng đèn, cùng với các linh kiện khác, cần tuân thủ các tiêu chuẩn đó.
Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
IEC 60081:1997, amendment 1:2000, amendment 2:2003, amendment 3:2005 and amendment 4:2010, Double-capped fluorescent lamps – Performance specifications (Bóng đèn huỳnh quang hai đầu – Yêu cầu về tính năng)1)
IEC 60901:1996 sửa đổi 1:1997, sửa đổi 2:2000, sửa đổi 3:2004 và sửa đổi 4:2007, Single-capped fluorescent lamps – Performance specifications (Bóng đèn huỳnh quang một đầu – Yêu cầu về tính năng)2)
IEC 61347-1:2007 and amendment 1:2010, Lamp control gear – Part 1: General and safety requirements (Bộ điều khiển bóng đèn – Phần 1: Yêu cầu chung và yêu cầu an toàn) 3)
IEC 61347-2-3:2000, amendment 1:2004 and amendment 2:2006, Lamp control gear - Part 2-3: Particular requirements for a.c. and/or d.c. supplied electronic control gear for fluorescent lamps (Bộ điều khiển bóng đèn – Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể đối với bộ điều khiển điện tử được cấp điện từ nguồn xoay chiều dùng cho bóng đèn huỳnh quang) 4)
IEC 62386 (tất cả các phần), Digital addressable lighting (Chiếu sáng có thể định địa chỉ digital)
Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa dưới đây.
Phương tiện hỗ trợ khởi động (starting aid)
Dải băng dẫn điện dán ở mặt ngoài của bóng đèn hoặc một tấm dẫn điện được đặt cách bóng đèn một khoảng thích hợp.
Phương tiện hỗ trợ khởi động thường được nối với điện thế đất và chỉ có hiệu quả khi có đủ hiệu điện thế so với một đầu của bóng đèn.
Hệ số quang thông của balát (ballast lumen factor)
blf
Tỷ số giữa quang thông của bóng đèn khi cho balát cần thử nghiệm làm việc ở điện áp danh định và quang thông của bóng đèn ấy làm việc với balát chuẩn tương ứng được cấp nguồn ở điện áp và tần số danh định.
Balát chuẩn (reference ballast)
Balát đặc biệt, loại điện cảm dùng cho bóng đèn làm việc ở điện xoay chiều tần số công nghiệp, hoặc loại điện trở dùng cho bóng đèn làm việc ở tần số cao.
Balát chuẩn được thiết kế để cung cấp chuẩn so sánh khi thử nghiệm balát, chọn bóng đèn chuẩn và thử nghiệm bóng đèn sản xuất bình thường, trong điều kiện tiêu chuẩn. Balát chuẩn có đặc trưng cơ bản là ở tần số danh định của balát, tỷ số điện áp/dòng điện là ổn định và hầu như không bị ảnh hưởng do sự thay đổi của dòng điện, nhiệt độ và các vật từ tính xung quanh nêu trong tiêu chuẩn này.
[IEC 60050-845:1987, 845-08-36, có sửa đổi]
Bóng đèn chuẩn (reference lamp)
Bóng đèn được chọn để thử nghiệm bộ điều khiển, khi được lắp với balát chuẩn, có các đặc tính điện gần với các giá trị danh nghĩa quy định trong tiêu chuẩn bóng đèn liên quan.
CHÚ THÍCH: Phụ lục C nêu các điều kiện quy định.
Tổng công suất mạch điện (total circuit power)
Tổng công suất mà tổ hợp bộ điều khiển và bóng đèn tiêu thụ, ở điện áp và tần số danh định của bộ điều khiển.
3.6. Hệ số công suất mạch điện (circuit power factor)
Hệ số công suất của tổ hợp bộ điều khiển và bóng đèn hoặc các bóng đèn mà bộ điều khiển được thiết kế để sử dụng cùng.
Khởi động nung nóng trước (preheat starting)
Loại mạch điện trong đó các điện cực của bóng đèn được nung nóng đến nhiệt độ phát xạ trước khi bóng đèn được mồi thực sự.
Khởi động không nung nóng trước (non-preheat starting)
Loại mạch điện sử dụng điện áp mạch hở cao dẫn đến phát xạ điện tử thứ cấp từ các điện cực.
Tuổi thọ của bộ điều khiển điện tử (electronic control gear life time)
Tuổi thọ trung bình được công bố mà tại đó 90 % bộ điều khiển điện tử vẫn còn hoạt động.
CHÚ THÍCH 1: Theo nghĩa của tuổi thọ, bộ điều khiển điện tử vẫn “hoạt động” nếu vẫn đáp ứng chức năng dự kiến.
CHÚ THÍCH 2: Nhà chế tạo áp dụng các phương pháp thích hợp, ví dụ tính toán thống kê và/hoặc thử nghiệm độ tin cậy.
Nhiệt độ môi trường (ambient temperature)
ta
Dải nhiệt độ của không khí bao quanh bộ điều khiển điện tử do nhà chế tạo công bố nhằm chỉ ra dải nhiệt độ làm việc bình thường của bộ điều khiển điện tử.
CHÚ THÍCH 1: Tuổi thọ của bộ điều khiển điện tử được quy định tại nhiệt độ môi trường ta; để dễ đo, đưa thêm giá trị ở nhiệt độ tương ứng tại điểm tc.
CHÚ THÍCH 2: Điều kiện thử nghiệm của phép đo đối với nhiệt độ môi trường ấn định cho DUT cần phù hợp với Phụ lục D của IEC 61347-1 ở điện áp danh định.
Lưu ý chung đối với các thử nghiệm
Các thử nghiệm theo tiêu chuẩn này là thử nghiệm điển hình.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu và dung sai cho phép trong tiêu chuẩn này dựa trên việc thử nghiệm mẫu thử nghiệm điển hình do nhà chế tạo cung cấp. Vì nguyên tắc, mẫu thử nghiệm điển hình gồm các bộ điều khiển có đặc tính đại diện cho loạt sản xuất của nhà chế tạo và càng sát với các giá trị điểm trung tâm của loạt sản xuất càng tốt.
Với dung sai cho trong tiêu chuẩn này, mong muốn là nếu các sản phẩm được chế tạo phù hợp với mẫu thử điển hình thì đại bộ phận của loạt sản xuất sẽ phù hợp với tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, do sự không đồng đều trong sản xuất, không thể tránh được đôi lúc có các sản phẩm nằm ngoài dung sai quy định. Xem IEC 60410 để có hướng dẫn về kế hoạch và qui trình lấy mẫu để kiểm tra thuộc tính.
Các thử nghiệm phải được thực hiện theo thứ tự của các điều trong tiêu chuẩn này nếu không có quy định khác.
Một bộ điều khiển phải chịu tất cả các phép thử, nếu không có quy định khác.
Thông thường, tất cả các thử nghiệm được thực hiện cho từng kiểu bộ điều khiển hoặc, trong trường hợp có một dãy bộ điều khiển tương tự thì thực hiện cho từng công suất tiêu thụ danh định trong dãy đó hoặc thực hiện cho một số loại được chọn đại diện trong dãy đó theo thỏa thuận với nhà chế tạo.
Các thử nghiệm phải được thực hiện trong điều kiện quy định ở Phụ lục A. Nhà chế tạo bóng đèn phải sẵn có các tờ dữ liệu bóng đèn, nếu các tờ này không có trong các tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn IEC.
Tất cả các bộ điều khiển quy định trong tiêu chuẩn này phải phù hợp với yêu cầu của IEC 61347-2-3.
Cần chú ý đến các tiêu chuẩn tính năng của bóng đèn có nội dung "thông tin để thiết kế bộ điều khiển"; cần tuân thủ thông tin này để bóng đèn hoạt động đúng; tuy nhiên, tiêu chuẩn này không yêu cầu thử nghiệm tính năng của bóng đèn là một phần của việc chấp nhận thử nghiệm điển hình đối với bộ điều khiển.
Ghi nhãn
Nội dung ghi nhãn bắt buộc
Bộ điều khiển phải được ghi nhãn rõ ràng các nội dung bắt buộc dưới đây, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
a) Hệ số công suất mạch điện, ví dụ 0,85.
Nếu hệ số công suất nhỏ hơn 0,95 loại điện dung thì phải thêm chữ cái C, ví dụ 0,85 C.
Phải thêm ký hiệu bổ sung dưới đây, nếu thích hợp:
b) Ký hiệu chỉ ra rằng bộ điều khiển được thiết kế phù hợp với các điều kiện đối với trở kháng âm tần.
Thông tin bổ sung bắt buộc
Ngoài các nội dung ghi nhãn bắt buộc như trên, các thông tin dưới đây phải được ghi trên bộ điều khiển hoặc sẵn có trong catalô hoặc tài liệu tương tự của nhà chế tạo.
a) chỉ ra một cách rõ ràng về dạng khởi động, là nung nóng trước hay không nung nóng trước;
b) chỉ ra bộ điều khiển có cần phương tiện hỗ trợ khởi động hay không;
c) hệ số quang thông của balát nếu khác 1 ± 0,05.
d) tuổi thọ của bộ điều khiển kết hợp với nhiệt độ môi trường và nhiệt độ đo được trên điểm chuẩn tc.
Đối với thông tin này, phải sử dụng mẫu như Bảng 1. Ứng với các giá trị nhiệt độ môi trường cố định 40 oC, 50 oC và 60 oC, giá trị của nhiệt độ đo được tại điểm chuẩn tc và tuổi thọ công bố phải được nhà chế tạo cung cấp. Giá trị nhiệt độ của điểm tc cho trong bảng không được lớn hơn tc (IEC 61347-1), do đó, trong trường hợp này, cột nào có nhiệt độ điểm tc lớn hơn tc sẽ bị bỏ trống; nhưng tối thiểu phải luôn điền cột có nhiệt độ môi trường 40 oC.
Bảng 1 – Thông tin về tuổi thọ của bộ điều khiển
Nhiệt độ môi trường | 40 oC | 50 oC | 60 oC |
Nhiệt độ đo được trên điểm chuẩn tc | XX a | XX a | XX a |
Tuổi thọ | XX XXX b | XX XXX b | XX XXX b |
a Giá trị “oC” được nhà chế tạo bộ điều khiển công bố. b Giá trị “h” được nhà chế tạo bộ điều khiển công bố. |
CHÚ THÍCH 1: Cho phép có thông tin bổ sung của nhà chế tạo bộ điều khiển về nhiệt độ môi trường và tuổi thọ cho trong Bảng 1.
CHÚ THÍCH 2: Đối với bộ điều khiển nhiều giá trị công suất, sử dụng điều kiện tải bất lợi nhất hoặc cần có bảng cho từng kết hợp bóng đèn-bộ điều khiển.
Thông tin không bắt buộc
Thông tin không bắt buộc mà nhà chế tạo cần sẵn có:
a) tần số ra danh định ở điện áp danh định, có hoặc không có bóng đèn làm việc;
b) giới hạn dải nhiệt độ không khí mà trong dải đó bộ điều khiển làm việc phù hợp ở (dải) điện áp công bố;
c) tổng công suất mạch điện.
Quy định chung
Balát phù hợp với tiêu chuẩn này, khi lắp với bóng đèn phù hợp với IEC 60081 hoặc IEC 60901 hoặc bóng đèn huỳnh quang khác để làm việc ở tần số cao, có thể xem như cung cấp các yếu tố khởi động thỏa đáng cho bóng đèn ở nhiệt độ không khí bao quanh bóng đèn từ 10 oC đến 35 oC và làm việc trong dải nhiệt độ từ 10 oC đến 50 oC ở các điện áp trong phạm vi từ 92 % đến 106 % điện áp danh định.
CHÚ THÍCH 1: Các đặc tính điện cho trên tờ dữ liệu bóng đèn quy định trong IEC 60081 và IEC 60901 và khi bóng đèn làm việc với balát chuẩn ở điện áp danh định tần số 50 Hz hoặc 60 Hz, có thể khác khi làm việc với bộ điều khiển tần số cao và các điều kiện trong điểm b) của 5.3 ở trên.
CHÚ THÍCH 2: Ở một số nước có luật EMC đối với đèn điện. Bộ điều khiển bóng đèn cũng góp phần tác động đến EMC. Xem Thư mục tài liệu tham khảo.
Điều kiện khởi động
Quy định chung
Bộ điều khiển phải khởi động bóng đèn mà không gây ảnh hưởng bất lợi đến tính năng của bóng đèn khi làm việc theo các điều kiện thiết kế. Việc giải thích về điều kiện khởi động được nêu trong Phụ lục D.
Đối với bộ điều khiển làm việc ở điện áp nguồn cung cấp bất kỳ từ 92 % đến 106 % giá trị danh định của nó, kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm trong các điều từ 7.2 đến 7.4 tuỳ theo từng trường hợp.
Điều kiện đối với bộ điều khiển khởi động có nung nóng trước
Quy định chung
Bộ điều khiển phải được thử nghiệm theo các yêu cầu dưới đây cùng với các yêu cầu của Điều A.3. Các yêu cầu tương tự đối với nung nóng trước cũng áp dụng cho bộ điều khiển có điều khiển khi khởi động ở vị trí điều khiển độ sáng bất kỳ.
Tờ dữ liệu bóng đèn cung cấp một điện trở thay thế Rsub(min) được mắc với bộ điều khiển để thử nghiệm khả năng sinh ra năng lượng tối thiểu theo tờ dữ liệu bóng đèn. Nếu bộ điều khiển không cung cấp được lượng năng lượng tối thiểu thì bộ điều khiển đó không đạt thử nghiệm. Giới hạn năng lượng tối đa cần được thử nghiệm với điện trở thay thế khác Rsub(max) tương ứng với năng lượng mức cao. Nếu bộ điều khiển sinh ra năng lượng quá cao thì bộ điều khiển đó không đạt thử nghiệm. Giá trị của điện trở thứ hai cũng được cho trong tờ dữ liệu bóng đèn. Trong trường hợp không nêu giá trị nào thì nhà chế tạo bóng đèn cần đưa ra các giá trị sơ bộ.
Năng lượng nung nóng trước
Bộ điều khiển ít nhất phải cung cấp tổng năng lượng nung nóng tối thiểu Emin ở t1 theo các giới hạn thời gian/năng lượng trong tờ dữ liệu bóng đèn liên quan (xem Hình 1). Trong khoảng thời gian (t1, t2), tổng năng lượng nung nóng phải nằm trong phạm vi từ Emin đến Emax theo tờ dữ liệu bóng đèn liên quan (xem Hình 1).
Năng lượng nung nóng tối đa không được vượt quá các giới hạn quy định trong tờ dữ liệu bóng đèn liên quan ở bất kỳ thời điểm nào trước t2. Không áp dụng yêu cầu này trong khoảng thời gian (t1, t2) nếu t2 – t1 < 0,1="">
Thời gian nung nóng trước nhỏ nhất tuyệt đối phải là 0,4 s trừ khi có quy định khác trên tờ dữ liệu bóng đèn liên quan.
Để ngăn ngừa phóng điện, điện áp hiệu dụng cung cấp cho điện trở thay thế phải duy trì nhỏ hơn 11 V, đối với E <>min.
Nếu tờ dữ liệu bóng đèn không nêu bất kỳ dữ liệu năng lượng nào về nung nóng trước, và không có các yêu cầu về dòng điện nung nóng trước thì nhà chế tạo bóng đèn phải cung cấp dữ liệu nung nóng trước thích hợp.
Có thể thử nghiệm sự phù hợp với các yêu cầu về dòng điện nung nóng trước catốt như dưới đây.
Khi thay từng catốt bóng đèn bằng điện trở thay thế không điện cảm có giá trị quy định cho trên tờ dữ liệu bóng đèn liên quan thì bộ điều khiển phải cung cấp tổng dòng điện nung nóng nhỏ nhất và lớn nhất theo giới hạn thời gian/dòng điện quy định trên tờ dữ liệu bóng đèn liên quan. Dòng điện nung nóng trước nhỏ nhất ik được xác định là:
CHÚ THÍCH: Thời gian phát xạ nhỏ hơn 0,4 s thường không được chấp nhận vì thực nghiệm cho thấy trong thực tế không phải lúc nào cũng đạt được nung nóng trước catốt một cách hiệu quả.
Các giá trị đối với a và im được cho trong tờ dữ liệu bóng đèn.
Các phép đo được thực hiện với điện trở thay thế không điện cảm dùng để thử nghiệm các yêu cầu nung nóng trước catốt có giá trị quy định trong tờ dữ liệu bóng đèn liên quan, điện trở này được thay thế cho từng catốt bóng đèn, cả trong trường hợp có từ hai bóng đèn trở lên hoạt động đồng thời.
Điện áp mạch hở
Trong suốt quá trình nung nóng trước, điện áp mạch hở giữa bất kỳ cặp điện trở thay thế nào cũng không được vượt quá giá trị lớn nhất quy định trên tờ dữ liệu bóng đèn liên quan, kể cả sự xê dịch nhỏ thành phần một chiều theo Điều E.4 của IEC 60081 và Điều D.3 của IEC 60901. Sau quá trình nung nóng trước, điện áp này phải bằng, hoặc tăng lên đến giá trị không nhỏ hơn giá trị điện áp mồi như quy định trong tờ dữ liệu bóng đèn liên quan.
Trong trường hợp hai hoặc nhiều bóng đèn làm việc trong mạch nối tiếp hoặc song song, đo lần lượt từng vị trí. Các vị trí không đo thì mắc với các bóng đèn chuẩn, vị trí để đo được mắc với cặp điện trở thay thế để thử nghiệm điện áp mạch hở.
Điện áp mạch hở đo giữa các điện trở thay thế, và trong tất cả các trường hợp, phải phù hợp với giá trị quy định trên tờ dữ liệu bóng đèn liên quan đối với một bóng đèn.
Thực hiện phép đo bằng máy hiện sóng. Đối với thử nghiệm điện áp mạch hở, tiến hành đo với điện trở thay thế không điện cảm như quy định trên tờ dữ liệu bóng đèn liên quan.
Khi có yêu cầu, nhà chế tạo bộ điều khiển sẽ cung cấp giá trị điện trở thay thế catốt trong dải quy định để tạo ra điện áp mạch hở thấp nhất để mồi đèn.
Sự xê dịch nhỏ thành phần một chiều của điện áp mạch hở không làm ảnh hưởng đến điện áp khởi động bóng đèn. Các giá trị có thể bỏ qua đang được xem xét.
Điều kiện đối với bộ điều khiển khởi động không nung nóng trước
Quy định chung
Bộ điều khiển phù hợp với định nghĩa ở 3.8 phải được thiết kế sao cho thời gian phóng điện mờ tích luỹ trong quá trình khởi động không vượt quá 100 ms khi đo với bóng đèn chuẩn và không có phần kim loại nối đất nào ở gần có thể tác động như phương tiện hỗ trợ khởi động. Thời gian phóng điện mờ được xem là kết thúc nếu dòng điện qua bóng đèn tối thiểu đạt 80 % dòng điện danh định của bóng đèn.
Bộ điều khiển được xem là phù hợp với các yêu cầu nêu trên khi đáp ứng các yêu cầu dưới đây.
Điện áp mạch hở
Thực hiện phép đo bằng máy hiện sóng. Thay từng catốt của bóng đèn bằng điện trở thay thế không điện cảm RC có giá trị như quy định trên tờ dữ liệu bóng đèn liên quan (xem Hình 2a), điện áp mạch hở phải phù hợp với giá trị quy định trên tờ dữ liệu bóng đèn liên quan.
Trong trường hợp có hai hoặc nhiều bóng đèn làm việc trong mạch nối tiếp hoặc song song thì đo lần lượt từng vị trí. Các vị trí không đo thì mắc với các bóng đèn chuẩn, vị trí để đo được mắc với cặp điện trở thay thế catốt.
Điện áp mạch hở được đo giữa các điện trở thay thế và, trong mọi trường hợp, phải phù hợp với giá trị quy định trên tờ dữ liệu bóng đèn liên quan dùng cho một bóng đèn.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp có nung nóng thêm catốt trong quá trình khởi động, các giá trị nhỏ hơn là đủ, với điều kiện là thời gian phóng điện mờ không quá 100 ms.
Thử nghiệm trở kháng bộ điều khiển
Thay bóng đèn bằng điện trở thay thế không điện cảm RL có giá trị quy định trên tờ dữ liệu bóng đèn liên quan và thay từng catốt bóng đèn bằng điện trở không điện cảm RC có giá trị quy định trên tờ dữ liệu bóng đèn liên quan (xem Hình 2b), và ở 92 % điện áp danh định, bộ điều khiển phải tạo ra dòng điện không nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất quy định trên tờ dữ liệu bóng đèn đó.
Dòng điện catốt
Bộ điều khiển loại khởi động không nung nóng trước có thể cung cấp điện để nung nóng catốt nhất định trong quá trình khởi động. Ở Hình 2c, dòng điện (nung nóng) catốt được đo ở M1 và M2 là dòng điện thấp hơn.
Dòng điện catốt, nếu có, không được vượt quá giá trị lớn nhất quy định trên tờ dữ liệu bóng đèn liên quan.
Thực hiện phép đo bằng điện trở thay thế Ri (xem Hình 2c), giá trị của điện trở được tính như sau:
trong đó, Ir là giá trị dòng điện làm việc danh định của bóng đèn.
Yêu cầu này cũng áp dụng cho bộ điều khiển điện tử có các đầu nối ra dùng cho nhiều bóng đèn. Các vị trí không đo thì được mắc với bóng đèn chuẩn, vị trí cần đo được mắc như Hình 2c.
Phương tiện hỗ trợ khởi động và khoảng cách
Bóng đèn hoạt động cùng bộ điều khiển điện tử phù hợp với tiêu chuẩn này có thể đòi hỏi phương tiện hỗ trợ khởi động như quy định trong IEC 60081 hoặc IEC 60901. Trong quá trình nung nóng trước và khởi động, điện áp mạch hở và điện áp đến phương tiện hỗ trợ khởi động phải nằm trong phạm vi giới hạn quy định trong thông tin để thiết kế bộ điều khiển trên tờ dữ liệu bóng đèn liên quan.
Điều kiện làm việc
Hệ số quang thông của balát
Ở điện áp danh định và nhiệt độ không khí bằng (25 ± 2) oC, hệ số quang thông của balát không được nhỏ hơn 95 % giá trị do nhà chế tạo công bố hoặc không nhỏ hơn 0,95 nếu nhà chế tạo không công bố.
CHÚ THÍCH: Quang thông của bóng đèn thường được đo bằng quang kế tích phân. Để đo tỷ số, dùng máy đo độ rọi thích hợp là đủ vì có mối liên quan chặt chẽ giữa quang thông và cường độ sáng ở điểm cố định.
Nếu hệ số quang thông công bố của bộ điều khiển nhỏ hơn 0,9 thì phải đưa ra bằng chứng chứng tỏ tính năng của bóng đèn làm việc với bộ điều khiển đó không bị giảm.
Phải đáp ứng các yêu cầu trong 8.3.
Tổng công suất mạch điện
Ở điện áp danh định, tổng công suất mạch điện không được lớn hơn 110 % giá trị do nhà chế tạo công bố khi bộ điều khiển làm việc cùng (các) bóng đèn chuẩn.
Yêu cầu đối với điều khiển độ sáng
Nung nóng catốt bóng đèn
Khi cho bóng đèn làm việc ở các mức quang thông thấp hơn điểm thiết kế tối ưu, chú ý rằng bộ điều khiển phải nung nóng catốt liên tục cho (các) bóng đèn để tuổi thọ bóng đèn không bị suy giảm.
Giao diện điều khiển
Các yêu cầu được quy định trong Phụ lục E và đối với giao diện chiếu sáng có thể định địa chỉ số thì theo IEC 62386. Phải tuân thủ cả quy định kỹ thuật của nhà chế tạo.
Hiện nay, có cả các giao diện không tiêu chuẩn hoá khác có thể gây rắc rối về khả năng lắp lẫn giữa các giao diện. Cần thử nghiệm các giao diện này theo quy định kỹ thuật của nhà chế tạo.
Hạn chế dòng điện
Nếu không có quy định khác trên tờ dữ liệu bóng đèn liên quan thì bộ điều khiển ở điện áp danh định phải hạn chế dòng điện qua bóng đèn chuẩn ở giá trị không vượt quá 115 % giá trị dòng điện qua chính bóng đèn đó khi làm việc với bộ điều khiển chuẩn.
Hệ số công suất mạch điện
Hệ số công suất mạch điện đo được không được sai khác với giá trị ghi nhãn quá 0,05 khi bộ điều khiển làm việc với một hoặc nhiều bóng đèn chuẩn và tổ hợp bóng đèn bộ điều khiển được cấp nguồn ở điện áp và tần số danh định của bộ điều khiển.
Đối với bộ điều khiển có điều khiển, hệ số công suất được đo ở công suất đầy đủ.
Dòng điện cung cấp
Ở điện áp danh định, dòng điện cung cấp không được sai khác quá ± 10 % so với giá trị ghi nhãn trên bộ điều khiển hoặc công bố trong tài liệu của nhà chế tạo, khi bộ điều khiển làm việc với (các) bóng đèn chuẩn.
Đối với bộ điều khiển có điều khiển, dòng điện do bộ điều khiển cung cấp không được vượt quá 10 % giá trị ghi nhãn trên bộ điều khiển theo IEC 61347-1 ở vị trí điều khiển độ sáng bất kỳ. Có thể thay thế việc kiểm tra toàn bộ các vị trí điều khiển độ sáng nếu đã biết giá trị dòng điện cung cấp lớn nhất và các vị trí điều khiển độ sáng tương ứng.
Dòng điện lớn nhất trên dây dẫn bất kỳ vào catốt
Trong điều kiện làm việc bình thường ở điện áp nguồn cung cấp từ 92 % đến 106 % giá trị danh định, dòng điện qua bất kỳ một đầu nối nào của catốt đều không được vượt quá giá trị đã cho trên tờ dữ liệu bóng đèn liên quan.
Thực hiện phép đo với máy hiện sóng hoặc thiết bị thích hợp khác. Phép đo phải được tiến hành với bóng đèn chuẩn tại tất cả các tiếp điểm của catốt.
Dạng sóng dòng điện làm việc của bóng đèn
Bộ điều khiển phải làm việc ở điện áp danh định cùng với một hoặc nhiều bóng đèn chuẩn. Sau khi bóng đèn đã ổn định, dạng sóng dòng điện làm việc của bóng đèn phải phù hợp với các điều kiện sau đây:
a) Đối với bộ điều khiển điện tử được cấp nguồn xoay chiều, trong mỗi nửa chu kỳ liên tiếp, đường bao sóng dòng điện bóng đèn không được sai khác quá 4 % tại cùng thời điểm sau khi điện áp nguồn đi qua "không".
CHÚ THÍCH: Yêu cầu này để tránh nhấp nháy do sự khác nhau của đường bao sóng từ nửa chu kỳ này sang nửa chu kỳ khác của điện áp nguồn lưới.
b) Tỷ số lớn nhất giữa giá trị đỉnh và giá trị hiệu dụng của dòng điện bóng đèn không được vượt quá 1,7.
CHÚ THÍCH: Ở Nhật Bản, cho phép hệ số nhấp nhô lớn nhất bằng 2,1 khi áp dụng nung nóng catốt bổ sung.
Trở kháng âm tần
Bộ điều khiển có ghi nhãn ký hiệu âm tần (xem 5.1) được thử nghiệm theo Điều A.2.
Đối với tất cả các tín hiệu có tần số từ 400 Hz đến 2 000 Hz, trở kháng của bộ điều khiển khi làm việc với bóng đèn chuẩn được cung cấp điện áp và tần số danh định phải có tính chất điện cảm. Giá trị trở kháng tính bằng ôm ít nhất phải bằng giá trị điện trở của một điện trở tiêu thụ cùng một lượng công suất như tổ hợp bóng đèn và bộ điều khiển đó khi được cấp nguồn ở điện áp và tần số danh định. Trở kháng của bộ điều khiển được đo với điện áp tín hiệu bằng 3,5 % điện áp nguồn danh định của bộ điều khiển.
Ở tần số từ 250 Hz đến 400 Hz, trở kháng ít nhất phải bằng một nửa giá trị nhỏ nhất yêu cầu đối với tần số từ 400 Hz đến 2 000 Hz.
CHÚ THÍCH: Các bộ triệt nhiễu tần số rađiô có các tụ điện có điện dung nhỏ hơn 0,2 mF (giá trị tổng) được mắc trong bộ điều khiển thì khi thử nghiệm có thể tháo ra.
Thử nghiệm hoạt động ở điều kiện không bình thường
Tháo (các) bóng đèn
Trong quá trình làm việc của bộ điều khiển ở điện áp danh định +10 % và mắc với (các) bóng đèn thích hợp, tháo (các) bóng đèn ra khỏi bộ điều khiển trong 1 h mà không ngắt điện áp nguồn. Khi kết thúc khoảng thời gian này, nối lại (các) bóng đèn này và bóng đèn phải khởi động và làm việc bình thường. Nếu (các) bóng đèn không khởi động được thì ngắt nguồn điện áp cung cấp trong 1 min rồi đóng lại. Khi đó, (các) bóng đèn phải khởi động được.
Bóng đèn không khởi động được
Nối điện trở giả catốt thích hợp như quy định trên tờ dữ liệu liên quan vào vị trí của từng catốt bóng đèn, bộ điều khiển phải làm việc ở điện áp danh định +10 % trong 1 h. Kết thúc giai đoạn này, tháo các điện trở ra; nối (các) bóng đèn thích hợp vào và bóng đèn phải khởi động và làm việc bình thường. Nếu (các) bóng đèn không khởi động được thì ngắt nguồn điện áp cung cấp trong 1 min rồi đóng lại. Khi đó, (các) bóng đèn phải khởi động được.
Đáp ứng của bộ điều khiển khi sắp kết thúc tuổi thọ của bóng đèn
Bộ điều khiển được phép tắt nguồn hoặc giảm công suất đến bóng đèn theo 17.3 của IEC 61347-2-3, nếu điện áp không đồng bộ đạt đến giá trị 5 V một chiều.
Độ bền
Quy định chung
Bộ điều khiển phải được làm việc với (các) bóng đèn thích hợp và ở điện áp nguồn danh định. Tất cả các mối nối nối đất của bộ điều khiển phải được nối với đất. Nếu bộ điều khiển điện tử được ghi nhãn cho một dải điện áp nguồn thì phải chọn điện áp nguồn nào có ảnh hưởng bất lợi nhất đến nhiệt độ của bộ điều khiển điện tử.
Các thử nghiệm phải được thực hiện theo trình tự với các bộ điều khiển giống nhau.
Bộ điều khiển có khả năng điều chỉnh độ sáng thì thử nghiệm ở 100 % công suất.
Chu kỳ nhiệt độ
Thử nghiệm chu kỳ nhiệt độ được thực hiện như sau:
a) Mẫu thử: 5, bộ điều khiển chưa chịu các thử nghiệm khác
Để bộ điều khiển có các hệ thống cắt nhiệt khỏi bị cắt trong quá trình thử nghiệm, phải làm mất hiệu lực của cơ cấu cắt nhiệt để bộ điều khiển luôn làm việc.
b) Dải nhiệt độ của buồng thử
Nhiệt độ môi trường nhỏ nhất trong buồng thử = -20 oC
Nhiệt độ môi trường lớn nhất trong buồng thử = +80 oC
c) Đo dòng điện đầu vào (sau thời gian ổn định) của bộ điều khiển ở 25 oC ± 5 oC.
d) Chu trình thử nghiệm 220 chu kỳ
1) Nối bộ điều khiển với nguồn lưới và (các) bóng đèn ở nhiệt độ 25 oC ± 10 oC (tải lớn nhất) và đặt bộ điều khiển vào buồng thử nghiệm nhiệt độ. (Các) bóng đèn được đặt bên ngoài buồng thử nhiệt độ. Khoảng cách giữa bộ điều khiển điện tử phải tùy thuộc vào tốc độ luồng không khí và phải cho phép có nhiệt độ đồng đều bao quanh tất cả các mẫu thử.
2) Với bộ điều khiển ở vị trí tắt, giảm nhiệt độ trong buồng thử với tốc độ 10 oC/min + 5 oC/min đến nhiệt độ thử nghiệm thấp nhất.
3) Ở mức nhiệt độ thấp nhất đó, bắt đầu sau 50 min ở -20 oC, thực hiện 10 chu kỳ đóng cắt (10 s đóng/50 s cắt).
4) Đóng điện bộ điều khiển.
5) Tăng nhiệt độ trong buồng thử nghiệm với tốc độ 10 oC/min + 5 oC/min đến nhiệt độ thử nghiệm cao nhất.
6) Ở mức nhiệt độ cao nhất đó, tắt nguồn bộ điều khiển sau 50 min và thực hiện 10 chu kỳ đóng cắt (50 s đóng/10 s cắt).
7) Lặp lại các bước từ 2) đến 6) 219 lần.
CHÚ THÍCH: Ở Nhật Bản, áp dụng tốc độ tăng/giảm nhiệt độ từ 1 – 15 oC/min.
e) Đo dòng điện đầu vào của bộ điều khiển ở 25 oC ± 5 oC.
Sự phù hợp: Sau khi thực hiện thử nghiệm này và sau khi làm mát xuống nhiệt độ phòng, tất cả các bộ điều khiển phải khởi động và tác động chính xác cho (các) bóng đèn thích hợp trong 15 min. Theo bước e), phải đo dòng điện đầu vào. Dung sai lớn nhất cho phép của dòng điện đầu vào là ± 10 % so với giá trị dòng điện đầu vào đo được ở bước c).
Trong suốt thử nghiệm này, (các) bóng đèn được đặt bên ngoài tủ thử với nhiệt độ môi trường là 25 oC ± 10 oC.
CHÚ THÍCH: Độ ẩm bên trong buồng thử nghiệm cần được giới hạn ở giá trị để không tạo ra ngưng tụ trên mẫu thử.
15.3. Thử nghiệm ở tc + 10 oC
Bộ điều khiển phải hoạt động ở nhiệt độ môi trường nào tạo ra tc + 10 oC trong suốt thời gian thử nghiệm 200 h.
Sự phù hợp: Sau khi thực hiện thử nghiệm này và sau khi làm mát xuống nhiệt độ phòng, tất cả các bộ điều khiển phải khởi động và vận hành đúng với (các) bóng đèn thích hợp trong 15 min. Trong thử nghiệm này, (các) bóng đèn được đặt bên ngoài tủ thử ở nhiệt độ môi trường 25 oC ± 5 oC.